Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Ngày 16 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 130/2016/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2016 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1152/2017/QĐST - HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn A, sinh năm 1996; địa chỉ: Thôn VC, xã AH, huyện AD, Hải Phòng. Có mặt

- Bị đơn: Anh Wang, sinh năm 1976; hiện cư trú: Tầng 3, nhà số 18, phố Đại Hoa, cụm 001, phường Hương Vân, khu Bản Kiều, thành phố Tân Bắc, Đài Loan. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn của nguyên đơn và các lời khai tại Tòa án là chị Nguyễn A trình bày: Chị và anh Wang kết hôn trên cơ sở tự nguyện có giấy đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng vào ngày 27 tháng 02 năm 2015. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được khoảng thời gian ngắn sau đó anh Wang về nước để làm thủ tục bảo lãnh cho chị A nhưng đến thời điểm hiện nay anh Wang do điều kiện kinh tế vẫn chưa bảo lãnh được, vợ chồng ít liên lạc với nhau. Do xa cách về địa lý, khả năng đoàn tụ không có nay xác định tình cảm không còn chị đề nghị được ly hôn với anh Wang.

- Về con chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải

Anh Wang là bị đơn hiện đang cư trú tại Đài Loan nên sau khi thụ lý Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan để tống đạt thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối cũng như thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và lịch phiên tòa với anh Wang. Tuy nhiên đến nay kết quả ủy thác tư pháp không có kết quả.

Tại phiên tòa chị Nguyễn A có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Wang. Về con chung và tài sản chung không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tại phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ á n đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ pháp luật: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng đã tiến hành ủy thác tư pháp theo quy định của ph áp luật. Tuy nhiên đến ngày mở phiên tòa anh Wang không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án đã hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa Tòa án đã có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thông báo về việc thực hiện văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Wang và đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhưng đến nay đã hết thời hạn mà Tòa án không nhận được văn bản nêu ý kiến của anh Wang. Vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt của anh Wang theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Xét quan hệ hôn nhân của chị A và anh Wang khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị A được ly hôn với anh Wang. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Căn cứ Khoản 3 Điều 35, điểm b Khoản 1 Điều 37, điểm c Khoản 1 Điều 40, Điều 153, Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Điều 273, Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ Điều 48 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn A được ly hôn anh Wang

Về án phí và lệ phí ủy thác tư pháp, quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Nguyễn A và anh Wang theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn A và anh Wang kết hôn trên cơ sở tự nguyện có giấy đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng vào ngày 27 tháng 02 năm 2015. Theo quy định tại Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 đây là hôn nhân hợp pháp. Chị A có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của anh Wang và kết quả ủy thác tư pháp: Tòa án đã ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan để tống đạt thông báo thụ lý, thời gian giải quyết vụ án và lấy lời khai của anh Wang nhưng đến ngày mở phiên tòa anh Wang không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án đã hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa Tòa án đã có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thông báo về việc thực hiện văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Wang và đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhưng đến nay đã hết thời hạn mà Tòa án không nhận được văn bản nêu ý kiến của anh Wang. Vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt của anh Wang theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc ở Việt Nam được khoảng thời gian ngắn nhưng sau đó anh Wang về nước vợ chồng ít liên lạc với nhau, đến nay anh Wang vẫn chưa bảo lãnh cho chị A sang đoàn tụ được. Do xa cách về địa lý, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được việc chị Nguyễn A đề nghị được ly hôn với anh Wang là hoàn toàn chính đáng do đó cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của chị Nguyễn A.

[4] Về con chung và tài sản chung: Chị Nguyễn A khai giữa chị và anh Wang không có con chung, tài sản chung và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm và lệ phí ủy thác tư pháp: Chị Nguyễn A là nguyên đơn nên phai chiu an phi ly hôn sơ thâm và lệ phí ủy thác tư pháp theo quy đinh cua phap luât.

[6] Về quyền kháng cáo chị Nguyễn A và anh Wang được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Căn cứ khoản 3 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điều 40, Điều 153, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 273, Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 48 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

XỬ:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn A được ly hôn anh Wang.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn A phải chịu 200.000 đông (hai trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phi dân sư sơ thâm đa nôp la 200.000 đông theo biên lai sô 0008677 ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Cục thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị A đa nôp đu.

- Về lệ phí ủy thác tư pháp: Chị Nguyễn A phải chịu 150.000 đồng tiền phí ủy thác tư pháp nhưng được trừ vào 150.000 đồng tiền tạm ứng lệ phí ủy thác tư pháp đã nộp theo biên lai số 0008629 ngày 27 tháng 10 năm 2016 của Cục thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn A đã nộp đủ tiền phí ủy thác tư pháp.

- Về quyền kháng cáo:

+ Anh Wang được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

+ Chị Nguyễn A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

307
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 16/01/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Số hiệu:06/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về