Bản án 06/2018/DS-ST ngày 12/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 06/2018/DS-ST NGÀY 12/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12/3/2018 tại trụ sở toà án nhân dân huyện L tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2017/TLST- HĐVTS ngày 27/10/2017 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2018/QĐXX - DS ngày 05/01/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Dương Văn H sinh năm 1953

Địa chỉ: Thôn 19, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang (có mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu T1 sinh năm 1978

Địa chỉ: Thôn N, xã K, huyện L, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).

- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

1/ Bà Bùi Thị T2 sinh năm 1971

Do ông Dương Văn H sinh năm 1953

Địa chỉ: Thôn 19, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang

Đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 16/10/2017) có mặt.

2/ Chị Trần Thị A sinh năm 1978

Địa chỉ: Thôn 19, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang (văng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ghi ngày 09/10/2017, tại bản tự khai và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông Dương Văn H, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị T2 do ông H đại diện trình bày: Trong thời gian từ tháng 07/2013 đến tháng 11/2013 vợ chồng ông có cho anh T1 vay tổng số tiền là 466.000.000đ, cụ thể các lần vay như sau: ngày 10/07/2013 âm lịch vay 90.000.000đ, ngày30/07/2013 vay 46.000.000đ, ngày 15/08/2013 âm lịch vay 180.000.000đ, ngày21/08/2013 âm lịch vay 100.000.000đ, ngày 04/11/2013 âm lịch vay 50.000.000đ. Hai bên có lập giấy biên nhận vay tiền với lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng, thời hạn trả khi nào vợ chồng ông cần số tiền trên thì báo trước 1 tháng thì anh T1 phải thanh toán trả toàn bộ số tiền trên. Số tiền vay trên anh T1 sử dụng vào việc đổ bê tông đường cho thôn 19, xã T, huyện L. Số tiền lãi anh T1 đã trả cho vợ chồng ông đến ngày 25/02/2014, sau ngày đó anh T1 hứa sẽ trả lãi nhưng sau đó anh T1 không trả và bỏ đi đâu không rõ, cho đến nay anh T1 chưa trả được ông số tiền gốc và tiền lãi từ ngày 26/02/2014. Nay ông đề nghị Tòa án buộc ông T1 phải trả vợ chồng ông số tiền gốc là 466.000.000đ, còn lãi suất ông không yêu cầu anh T1 thanh toán trả ông. Vợ chồng ông không đề nghị chị A là vợ anh T1 cùng có trách nhiệm trả ông số tiền vay trên.

Tại phiên tòa hôm nay ông vẫn giữ nguyên yêu cầu trên.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn T1: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án anh T1 không có mặt tại địa phương, Tòa án đã thông báo lên đài tiếng nói Việt Nam, Báo Công Lý của Tòa án tối cao và niêm yết các loại văn bản tố tụng cho anh T1 theo quy định của pháp luật. Nhưng đến nay anh T1 vẫn không có mặt tại Tòa án để làm việc.

Tại phiên tòa hôm nay anh T1 vắng mặt.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Chị Trần Thị A trình bày tại bản tự khai: Chị là vợ anh T1, việc anh T1 vay của vợ chồng ông H tổng số tiền là 466.000.000đ, số tiền anh T1 vay trên cũng không nói với chị, việc anh T1 sử dụng số tiền trên vào mục đích gì chị không được biết. Nay ông H đề nghị anh T1 phải trả 466.000.000đ tiền gốc. Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay chị A vắng mặt.

Đại diện VKSND huyện L phát biểu ý kiến, thư ký, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn, người liên quan chấp hành đúng theo quy định của pháp luật, còn bị đơn, người liên quan không chấp hành quyền và nghĩa vụ của đương sự theo bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị HĐXX tiếp tục xét xử vụ án và áp dụng các Điều 471; 474; 477 Bộ luật Dân sự năm 2005, khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015

Áp dụng khoản 3 Điều 26; Điều 147; Điều 227; Điều 271; 273 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

Buộc anh Nguyễn Hữu T1 phải thanh toán trả cho vợ chồng ông Dương VănH tổng số tiền gốc là 466.000.000đ (Bốn trăm sáu mươi sáu triệu đồng).

Án phí: Anh Nguyễn Hữu T1 phải chịu 23.300.000đ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên, HĐXX nhận thấy:

[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Hữu T1, người liên quan chị Trần Thị A đã được Tòa án thông báo, niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định của bộ luật tố tụng dân sự cho anh T1, chị A nhưng đến nay anh T1 và chị A vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 227 BLDS, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án thì vợ chồng ông Dương Văn H ở thôn 19, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang có cho anh Nguyễn Hữu T1 ở N, xã K, huyện L, tỉnh bắc Giang vay tổng số tiền là 466.000.000đ. Cụ thể các lần vay như sau:

Ngày 10/07/2013 âm lịch vay 90.000.000đ;

Ngày 30/07/2013 vay 46.000.000đ;

Ngày 15/08/2013 âm lịch vay 180.000.000đ; Ngày 21/08/2013 âm lịch vay 100.000.000đ; Ngày 04/11/2013 âm lịch vay 50.000.000đ.

Hai bên có lập giấy biên nhận vay tiền theo ông H trình bày, về thời hạn thanh toán và lãi suất thỏa thuận bằng miệng với lãi suất 1%/tháng và khi nào vợ chồng ông H cần số tiền trên báo trước 1 tháng thì anh T1 phải thanh toán trả toàn bộ số tiền gốc trên. Trong quá trình vay số tiền gốc trên đến ngày 25/02/2014 dương lịch thì anh T1 có trả được lãi cho vợ chồng ông H, sau đó anh T1 không trả tiếp ông được tiền lãi và tiền gốc nữa. Sau đó ông H có yêu cầu anh T1 trả số tiền gốc nhiều lần nhưng anh T1 không trả. Đến đầu năm 2015 thì anh T1 đi khỏi địa phương. Nay vợ chồng ông H đề nghị Tòa án buộc anh T1 phải thanh toán trả vợ chồng ông tổng số tiền gốc là 466.000.000đ, không yêu cầu anh T1 trả lãi suất. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án anh T1 không có mặt tại địa phương, Tòa án đã niêm yết các loại văn bản tố tụng và thông báo lên Đài tiếng nói Việt Nam và Báo Công Lý Tòa án tối cao nhưng đến nay anh T1 vẫn không có mặt tại phiên tòa. 

HĐXX xét thấy: Mặc dù không lấy được lời khai của anh T1 nhưng căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì xác định anh T1 vay của vợ chồng ông H tổng số tiền là 466.000.000đ là đúng. Nay vợ chồng ông H yêu cầu anh T1 phải có trách nhiệm thanh toán trả vợ chồng ông H tổng số tiền gốc là 466.000.000đ. Xét thấy yêu cầu của vợ chồng ông H là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.

Nguyên nhân phát sinh vụ kiện là do phía anh T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền cho vợ chồng ông H. Nay vợ chồng ông H yêu cầu anh T1 phải thanh toán trả tổng số tiền gốc là 466.000.000đ. Xét thấy yêu cầu của vợ chồng ông H là có căn cứ cần chấp nhận do vậy buộc anh T1 phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông H tổng số tiền gốc là 466.000.000đ.

[3] Do vợ chồng ông H không yêu cầu anh T1 thanh toán trả tiền lãi suất và chị A phải có trách nhiệm cùng anh T1 thanh toán trả vợ chồng ông số tiền gốc trên nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

 [4] Về án phí: Anh Nguyễn Hữu T1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Vợ chồng ông Dương Văn H không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 471; 474; 477 BLDS năm 2005, khoản 2 Điều 357 BLDS năm 2015

Áp dụng khoản 3 Điều 26; Điều 147; Điều 227; Điều 271; 273 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1/ Buộc anh Nguyễn Hữu T1 phải thanh toán trả cho vợ chồng ông Dương Văn H tổng số tiền gốc là 466.000.000đ (Bốn trăm sáu mươi sáu triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được THA có đơn đề nghị THA cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất là 10%/năm tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật THA dân sự thì người được THA dân sự, người phải THADS có quyền thỏa thuân THA yêu cầu THA, tự nguyện THA hoặc bị cưỡng chế THA theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b và điều 9 Luật Thi hành án dân sự thời hiệu THA được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật THA dân sự.

2/ Án phí: Anh Nguyễn Hữu T1 phải chịu 23.300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả ông Dương Văn H số tiền 11.000.000đ tiền tạm ứng án phí ông đã nộp tại chi cục thi hành án huyện L ngày 27/10/2017 theo biên lai thu số AA/2017/0002798.

Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án .

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2018/DS-ST ngày 12/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:06/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về