Bản án 05/2022/HNGĐ-ST về ly hôn số

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về việc "Ly hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Diệu N, sinh năm 1977.

Nơi cư trú: Thôn Cao Cựu, xã Quảng a, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. (Chị Hoàng Diệu Ny có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Văn H, sinh năm 1972.

Nơi cư trú: Thôn Thọ H, xã Quảng S, thị xã Ba , tỉnh Quảng Bình. (Anh Trương Văn Hiệu có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/12/2021, bản tự khai và tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì nguyên đơn, chị Hoàng Diệu N trình bày:

Chị và anh Trương Văn H lấy nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Quảng H, huyện Quảng T, tỉnh Quảng Bình (Nay là Uỷ ban nhân dân xã Quảng H, thị xã Ba Đ, tỉnh Quảng Bình) ngày 27/8/1995. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do sau khi sinh hai đứa con thì chồng thay đổi tính nết, cục cằn, hoàn cảnh gia đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Chị N phát hiện anh Hiệu ngoại tình với người phụ nữ khác, không lo lắng chăm lo cho gia đình. Vì vậy, mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Nay chị thấy mâu thuẩn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Trương Tấn S, sinh ngày 03/3/1996 và Trương Hoàng L, sinh ngày 04/3/1997. Hiện nay hai con chung đã trưởng thành, có thể tự lập nuôi sống bản thân nên hai con muốn ở với ai là tùy các con.

Về tài sản chung: Không có. Hiện tại vợ chồng chị không nợ ai và không ai nợ vợ chồng chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 15/02/2022, anh Trương Văn H trình bày: Anh và chị Hoàng Diệu N có quá trình tìm hiểu và đi đến kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn đúng như lời trình bày của chị Ny. Qúa trình vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẩn, do vợ chồng tính tình không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, vợ chồng mỗi người mỗi công việc, anh thường xuyên đi làm xa nên vợ chồng ít gặp nhau. Hai vợ chồng sống ly thân đã mấy năm, không ai quan tâm đến ai. Nay chị Ny khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn.

Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Trương Tấn S, sinh ngày 03/3/1996 và Trương Hoàng L, sinh ngày 04/3/1997. Hiện nay hai con chung đã trưởng thành, có thể tự lập nuôi sống bản thân nên hai con muốn ở với ai là tùy các con Về tài sản chung: Anh Trương Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết Anh Trương Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã Quảng S với lý do công việc thường xuyên đi làm xa và dịch bệnh Covid 19 nên không thể trực tiếp đến Tòa án giải quyết được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Hoàng Diệu N và bị đơn anh Trương Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Diệu N và anh Trương Văn H yêu nhau tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 27/8/1995 tại UBND xã Quảng H, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (Nay là xã Quảng Hòa, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình) là hôn nhân hợp pháp. Sau khi lấy nhau, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng dần phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân chính là do tính tình không hợp, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, hoàn cảnh gia đình khó khăn hai bên không lo chăm sóc, xây dựng gia đình. Vợ chồng sống ly thân đã khá lâu, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Chị N làm đơn xin ly hôn thì anh Hiệu cũng đồng ý. Xét trình bày của các bên đương sự, Hội đồng xét xử thấy rằng tình cảm vợ chồng đã mâu thuẩn trầm trọng, cuộc chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,vì vậy, cần công nhận thuận tình ly hôn giữa chị N và anh H là có căn cứ và phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng có 02 con chung là Trương Tấn S, sinh ngày 03/3/1996 và Trương Hoàng L, sinh ngày 04/3/1997. Hiện nay hai con chung đã trưởng thành, có thể tự lập nuôi sống bản thân nên hai con muốn ở với ai là tùy các con.

[4] Về tài sản chung: Chị Hoàng Diệu N và anh Trương Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Hoàng Diệu Ny nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn để sung vào công quỹ nhà nước [6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5; Điều 147; Khoản 1 Điều 228; Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 51, 55, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Xét xử vắng mặt chị Hoàng Diệu N và anh Trương Văn H.

2. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Diệu N và anh Trương Văn H 3. Về quan hệ con chung: Hai con chung Trương Tấn S, sinh ngày 03/3/1996 và Trương Hoàng L, sinh ngày 04/3/1997 đã trưởng thành, có thể tự lập nuôi sống bản thân nên hai con muốn ở với ai là tùy nguyện vọng các con.

4. Về quan hệ tài sản: Không xem xét.

5. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Hoàng Diệu N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn để sung vào công quỹ Nhà nước, nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003295 ngày 21 tháng 12 năm 2021. Chị Hoàng Diệu N đã nộp đủ tiền án phí.

Chị Hoàng Diệu N và anh Trương Văn H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án do Tòa án tống đạt hoặc kể từ ngày bản sao bản án được niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi anh, chị thường trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2022/HNGĐ-ST về ly hôn số

Số hiệu:05/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ba Đồn - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về