Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 283/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 412/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trà Việt Q, sinh năm 1982 (có mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1984 (vắng mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp B, xã R, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/10/2020, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa ông Trà Việt Q trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2007, ông và bà Nguyễn Thị N thành hôn và chung sống với nhau như vợ chồng có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì ông và bà N thường xuyên cãi vả, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong lối sống, bất đồng quan điểm, thường xuyên tranh cải, xúc phạm lẫn nhau ngày càng trầm trọng, có hòa giải nhiều lần nhưng không hàn gắn được. Ông xác định là ông không còn tình cảm dành cho bà N. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, nên bà không thể đoàn tụ gia đình với bà N, nay bà cương quyết ly hôn ông Thừa và yêu cầu Tòa án xét xử cho bà ly hôn bà Nguyễn Thị N.

Về con chung: Có một người con chung tên Trà Thị G, sinh ngày 07/3/2005, hiện tại người con chung đang chung sống với bà N. Khi ly hôn ông yêu cầu giao người con chung cho bà N nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Nguyễn Thị N đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời triệu tập xét xử nhiều lần nhưng bà N vẫn không tham gia tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà N đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng ông Thừa không cung cấp chứng cứ gì, ông Thừa vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Năm 2007, ông Trà Việt Q và bà Nguyễn Thị N chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ông Trà Việt Q xác định không còn tình cảm dành cho bà Nguyễn Thị N. Nhận thấy, quan hệ hôn nhân của ông Trà Việt Q và bà Nguyễn Thị N đã trong tình trạng trầm trọng, đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 11 năm 2019 cho đến nay mà không thể hòa giải hàn gắn được. Bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, thể hiện bà N không mong muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình. Xét cho ông Trà Việt Q ly hôn với bà Nguyễn Thị N là có cơ sở.

[3] Về con chung: Có một người con chung tên Trà Thị G, sinh ngày 07/3/2005, hiện tại người con chung đang chung sống với bà Nguyễn Thị N. Ông Trà Việt Q yêu cầu được giao người con chung cho bà N nuôi dưỡng. Ông không phải cấp dưỡng nuôi con, mặc khác cháu Trà Thị G có nguyện vọng sống chung cùng với bà N nên chấp nhận yêu cầu của ông Q là phù hợp, bà N không yêu cầu ông Trà Việt Q cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trà Việt Q phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho ông Trà Việt Q ly hôn với bà Nguyễn Thị N.

2. Về con chung: Giao Trà Thị G, sinh ngày 07/3/2005 cho bà Nguyễn Thị N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Trà Việt Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trà Việt Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Trà Việt Q phải chịu 300.000 đồng. Ông Trà Việt Q đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0012083 ngày 16/10/2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay chuyển thu.

Tng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về