Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM - TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 08 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:334/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về việc "Ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 334/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 342/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu T, sinh năm 1987;

HKTT: ấp MT, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre.

Nơi cư trú: ấp M, xã MH, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Anh Đặng Tiến D, sinh năm 1989; Nơi cư trú: ấp MT, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre.

(Chị T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Anh D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thu T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đặng Tiến D kết hôn và đăng ký kết hôn năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre. Hôn nhân do tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn, chị đi làm công nhân may còn anh D làm ráp cửa cho các công trình tại tỉnh Long An. Đến cuối năm 2019 thì chị nhập khẩu về nhà cha mẹ chồng tại ấp MT, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre. Quá trình chung sống, vợ chồng không có con chung, chị có đi khám thì kết quả bình thường, còn anh D không chịu đi khám, anh D là con một trong gia đình nên chị bị áp lực. Đồng thời, từ ngày 25 tháng chạp năm 2019 đến nay thì anh D cầm xe của chị, tiền làm ra thì mạnh ai nấy xài, anh D còn mê bida độ. Chị có khuyên anh D, trao đổi với anh D, chị có hỏi anh D tại sao lại thay đổi tính tình như vậy, lúc này anh D nói không muốn sống chung nữa thì nộp đơn ly hôn. Do xảy ra mâu thuẫn vợ chồng nêu trên nên vào tháng 3/2020 anh D đã về huyện M, tỉnh Bến Tre sinh sống, còn chị vẫn đang sinh sống tại nhà trọ Long An, vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay. Khi nộp đơn ly hôn, chị có về huyện M nói cho mẹ chồng biết (bà Nguyễn Thị Anh Đ), bà Đ nói tùy chị quyết định. Nay chị xác định không còn tình cảm với D nên yêu cầu ly hôn với chồng chị là anh Đặng Tiến D.

Về con chung: Chị T khai không có.

Về tài sản chung: Chị T khai chị và anh D tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị T khai không có nợ chung.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Đặng Tiến D được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh D vắng mặt không lý do.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thu T đối với bị đơn anh Đặng Tiến D, cụ thể: chị T được ly hôn với anh D; Về con chung: chị T khai không có nên không xem xét; Về tài sản chung: chị T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về nợ chung: chị T khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thu T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Đặng Tiến D, ngoài ra chị T không có yêu cầu nào khác. Căn cứ đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án "Ly hôn" theo quy định tại Điều 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh D, đây là loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Đặng Tiến D có nơi cư trú tại ấp MT, xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện M có thẩm quyền giải quyền giải quyết vụ án.

[3] Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Anh D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh D và chị T.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2018, chị T và anh D tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HM, huyện M, tỉnh Bến Tre. Việc đăng ký kết hôn giữa chị T và anh D là hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, đã tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Tại đơn khởi kiện (BL 04) và Biên bản lấy lời khai ngày 13/11/2020 (BL 25), chị T trình bày hiện nay vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập anh D đến để hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng giữa anh và chị T nhưng anh D không có mặt. Ngoài ra, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và các tài liệu chứng cứ của chị T cho anh D nhưng anh D không có mặt cũng như không có ý kiến phản đối với yêu cầu ly hôn của chị T.Từ các tài liệu chứng cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là phù hợp.

[5] Về con chung: Chị T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. [6] Về tài sản chung: Chị T khai tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Chị T khai không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[9] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: "Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn …". Vì vậy, chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, Căn cứ:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thu T về việc "Ly hôn" đối với bị đơn anh Đặng Tiến D, cụ thể như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thu T được ly hôn với anh Đặng Tiến D.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thu T khai không có nên không xem xét.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thu T khai tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thu T khai không có nên không xem xét.

2. Án phí: Chị Nguyễn Thu T phải chịu số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số ABC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Bến Tre (đã nộp xong).

3. Chị Nguyễn Thu T và anh Đặng Tiến D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về ly hôn 

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về