Bản án 05/2021/DS-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

BẢN ÁN 05/2021/DS-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 512/2020/TLST-DS ngày 13/10/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 221/2020/QĐXX - ST ngày 24/11/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số:

11/2021/QĐHPT ngày 14/01/2021 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học AT Địa chỉ: Lô B02-B03 Khu công nghiệp HP, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Phi H, sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: Tổ dân phố 8, phường KX, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Đình Th (vắng mặt) Địa chỉ: 603 LD, Phường ET, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ông Nguyễn Đình Th là khách hàng mua phân bón của Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học AT từ năm 2015 đến ngày 14/01/2017 thì ông Th nợ công ty số tiền 193.200.000 đồng, ông Th cam kết thanh toán dứt điểm trước ngày 08/12/2017. Tuy nhiên đến ngày 08/12/2017 ông Thìn chỉ thanh toán cho công ty An Thái số tiền 50.000.000 đồng. Nay ông Thái còn nợ công ty A T số tiền 143.200.000 đồng, công ty đã nhiều lần yêu cầu ông Th thanh toán nợ nhưng ông Th không trả.

Nay Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Đình Th thanh toán cho công ty số tiền nợ gốc là 143.200.000 đồng và lãi suất là 42.960.000 đồng (Lãi tạm tính từ ngày 08/12/2017 cho đến 23/6/2020) và yêu cầu ông Th tiếp tục chịu lãi suất trên số nợ gốc từ ngày 24/6/2020 cho đến khi trả hết nợ.

Bị đơn ông Nguyễn Đình Th trình bày:

Tôi là khách hành của Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th, tôi có rẫy cà phê ở Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, do có nhu cầu mua phân bón để bón cho cây cà phê tôi có mua của Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học An Th phân bón hữu cơ vi sinh nhiều lần từ năm 2015 đến năm 2017. Ngày 14/01/2017 tôi và Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th có xác nhận công nợ số tiền còn nợ phân bón là 193.200.000 đồng. Ngày 08/12/2017 tôi đã trả cho Công ty số tiền là 50.000.000 đồng, còn nợ lại 143.200.000 đồng.

Nay Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th khởi kiện yêu cầu tôi hoàn trả số nợ 143.200.000 đồng tôi đồng ý trả nợ, tuy nhiên cho tôi xin trả dần vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn, còn lãi suất cho tôi xin không trả vì hiện nay không có tiền để trả nợ gốc. Nếu Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th không đồng ý cho tôi trả dần và xin không trả lãi thì đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa đại diện cho nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu như sau:

Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX và đương sự đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Đối với vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và không chấp hành pháp luật vi phạm Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 26, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 430, Điều 433, Điều 440, Điều 327 Bộ luật dân sự năm 2015. Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học An Thái.

Buộc ông Nguyễn Đình Th trả cho Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học A Th số tiền 143.200.000 đồng và lãi suất Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Kiện tranh chấp hợp đồng mua bán” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Tp Buôn Ma Thuột theo quy định tại Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Ông Nguyễn Đình Th và Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học ATh có quan hệ mua bán phân bón từ năm 2015 đến năm 2017 thì các bên không mua bán nữa. Ngày 14/1/2017 hai bên có làm đối chiếu công nợ thì ông Nguyễn Đình Th còn nợ số tiền 193.200.000 đồng. Ngày 8/12/2017 ông Thì trả cho công ty A Th số tiền 50.000.000 đồng, số tiền còn lại 143.200.000 đồng ông Th không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, công ty đã nhiều lần yêu cầu ông Th thanh toán nợ nhưng ông Th không trả. Do đó các bên xảy ra tranh chấp.

Xét quan hệ pháp luật dân sự giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy quyền và nghĩa vụ của các bên được pháp luật bảo vệ. Bị đơn đã không thực hiện việc trả nợ như cam kết là vi phạm hợp đồng. Việc nguyên đơn khởi kiện đòi số tiền là 143.200.000 đồng tiền gốc và lãi suất là có cơ sở cần chấp nhận.

Về lãi suất các đương sự không có thỏa thuận về lãi, tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất 10% năm do đó cần chấp nhận. Áp dụng Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/1/2019 để tính cụ thể như sau:

Số tiền 143.200.000 đồng x 10%/năm x 03 năm 01 tháng 19 ngày (08/12/2017 đến ngày 27/01/2021) = 44.901.000 đồng.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng các Điều 26, Điều 39, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 430, Điều 433, Điều 440, Điều 327 Bộ luật dân sự năm 2015. Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học AT.

Buộc ông Nguyễn Đình Th trả cho Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học AT số tiền 188.101.000 đồng (trong đó 143.200.000 đồng tiền gốc và 44.901.000 đồng đồng lãi suất).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Đình Th phải nộp 9.405.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học AT được nhận lại 4.654.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP Buôn Ma Thuột theo biên lai thu số: AA/2019/0012924 ngày 24/9/2020.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/DS-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:05/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về