Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 06/03/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 05/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/03/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 03 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 385/2019/TL.ST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Tăng Nhật T – có mặt

Địa chỉ: Ấp Tân L, xã Tân T, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn T - vắng mặt

Địa chỉ: Ấp Nhơn Phú 2, xã Nhơn Nghĩa B, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Tăng Nhật T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn với nhau năm 2011, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, bất đồng trong cách chăm sóc gia đình và trong công việc dẫn đến cuộc sống vợ chồng có thường xuyên cự cãi và đã ly thân vài tháng nay. Nay, chị xác định không còn tình cảm nên làm đơn xin được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Gia V (nam) sinh ngày 16/11/2011. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình tố tụng bị đơn Nguyễn Văn T trình bày tại bản tự khai ngày 24/12/2019: Do tính tình không hợp nên vợ chồng cãi nhau và đã ly thân. Nay anh T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia V (nam) sinh ngày 16/11/2011. Hiện đang sống cùng chị T. Sau khi ly hôn anh T đồng ý để vợ nuôi và không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Anh T có yêu cầu xét xử vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn, đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định pháp luật, bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt là phù hợp.

Về nôi dung việc giải quyết vụ án: Nhận thấy hôn nhân giữa chị T và anh T có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn và đã ly thân. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh T. Về con chung, chị T và anh T có với nhau 01 con chung Nguyễn Gia V (nam) sinh ngày 16/11/2011. Hiện con chung đang sống với chị từ khi ly thân và chị có yêu cầu nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu V cho chị T nuôi. Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Tặng Nhật T và anh Nguyễn Văn T do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được với nhau nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh T, do anh T có nơi cư trú tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[2] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa hôm nay bị đơn xin vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ pháp luật.

[3] Về nội dung vụ án: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống chị T cho rằng giữa chị và anh T có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, do đó mục đích hôn nhân không đạt được, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật để hòa giải, động viên anh chị hàn gắn gia đình nhưng anh T vẫn vắng mặt. Phía anh T cũng đồng ý ly hôn với chị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

[4] Về con chung: Chị T và anh T thống nhất có 01 con chung Nguyễn Gia V (nam) sinh ngày 16/11/2011. Hiện cháu V đang sống với chị T từ khi ly thân, chị có yêu cầu nuôi cháu V và cháu V cũng có nguyện vọng sống chung với chị. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con chung của chị T. Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên anh T không phải cấp dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh T không ai được quyền cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh T khai thống nhất không có nên không xem xét, giải quyết. [6] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm buộc chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.

[7] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tăng Nhật T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Tăng Nhật T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia V (nam) sinh ngày 16/11/2011 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung cho anh T không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Tăng Nhật T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai số 0002110 ngày 27/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (Chị T đã nộp xong).

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết canh khai theo quy định pháp luật.

6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 06/03/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:05/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về