Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 14/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự, thụ lý số: 194/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Kim Thị Th, sinh năm 1960

Địa chỉ: Số nhà 1xx, đường Trần Khánh D, thành phố Th, tỉnh Thái Bình.

2. Bị đơn: Ông Ngô Thanh T, sinh năm 1957.

Địa chỉ: thôn L, xã Q, huyện K, tỉnh Thái Bình.

(Bà Th, ông T xin xét xử vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ đã xuất trình thì nguyên đơn bà Kim Thị Th có yêu cầu khởi kiện và trình bày như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: bà và ông T tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện K tỉnh Thái Bình vào năm 1983.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải 1 quyết được, tuy nhiên bà vẫn chịu đựng để không làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của đồng nghiệp và nhà trường, ông bà sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Nay bà đã nghỉ hưu, con cái đã trưởng thành, bà đề nghị Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương giải quyết cho bà được ly hôn.

- Về quan hệ con chung: Ông bà có 02 con chung là Ngô Thùy Tr - sinh ngày 28/04/1984 và Ngô Phương Th - sinh ngày 06/07/1995, đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn là ông Ngô Thanh T không lên Tòa án làm việc, ông T trình bày trong biên bản lấy lời khai: Ông không có ý kiến gì về việc bà Th xin ly hôn, ông bà có 02 con chung là Ngô Thùy Tr - sinh năm 1984 và Ngô Phương Th - sinh năm 1995, đã trưởng thành. Ông bà không có tài sản chung, nợ chung. Ông không đề nghị trợ giúp pháp lý. Mặt khác vì lý do sức khỏe, ông xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa sơ thẩm.

* Kết quả Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ:

- Tòa án xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Q ngày 04/01/2019: Ông T và bà Th đã kết hôn từ lâu, sổ đăng ký kết hôn gốc đã không còn lưu nên cán bộ địa phương không cấp bản sao trích lục kết hôn. Trước đây ông T sinh sống trên thành phố Thái Bình. Gần đây ông T ốm đau nên về địa phương đăng ký hộ khẩu thường trú và tiện để cho anh em, họ hàng chăm sóc chứ bà Th không chăm sóc ông T. Mâu thuẫn giữa ông bà cán bộ địa phương không nắm được, nay bà Th xin ly hôn, địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Ông bà có 02 con chung là Ngô Thùy Tr sinh năm 1984 và Ngô Phương Th sinh năm 1995, đã trưởng thành. Về tài sản chung, nợ chung: Cán bộ địa phương không nắm được. Hiện ông T đang hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng tại địa phương.

- Tòa án lấy lời khai cụ Phạm Thị G là mẹ đẻ ông T được cung cấp: Ông T về sinh sống với cụ 14 năm nay, ông T bị ốm cách đây 24 năm, từ năm 1995. Sau kết hôn ông T, bà Th sinh sống tại thành phố Thái Bình, sau đó ông T ốm, hai vợ chồng ly thân từ ngày đó, bà Th không quan tâm, chăm sóc ông T. Ông T, bà Th có 02 con chung là Ngô Thùy Tr sinh năm 1984 và Ngô Phương Th - sinh năm 1995 đều đã trưởng thành. Trước khi ông T ốm, vợ chồng không mâu thuẫn gì.

Về tài sản chung: Ông T, bà Th đã bán hết chia cho 02 con chung. Hiện nay ông T được nhận bảo trợ xã hội hàng tháng tại địa phương, ông T ốm và vẫn nhận thức được tuy nhiên không đi lại được. Gia đình đã nhận được văn bản do Tòa án gửi và đã đưa cho ông T xem, nay bà Th xin ly hôn, gia đình không có ý kiến gì.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho bà Th được ly hôn với ông T; Về con chung: Không đặt ra giải quyết; Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết; Về án phí bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, hội đồng xét xử nhận định:

[I] Về pháp luật tố tụng :

[1] Bị đơn là ông Ngô Thanh T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Q , huyện K , tỉnh Thái Bình, sau khi Tòa án thụ lý vụ án ông T ở địa phương nhưng vì lý do sức khỏe nên không thể đến Tòa án làm việc, Tòa án đã tiến hành đến nhà để lấy lời khai của ông T , ông T đã trình bày quan điểm và xin vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa sơ thẩm. Ngày 11/3/2019 bà Th có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Th và ông T là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án chỉ có nguyên đơn và bị đơn, họ đều vắng mặt nên phiên tòa được tiến hành theo thủ tục quy định tại điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại UBND xã Quang Lịch, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình và lấy lời khai của cụ G (là mẹ đẻ của ông T ) để làm rõ tình trạng hôn nhân, vì vậy Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là đúng với quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[II] Về pháp luật nội dung :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân của ông T và bà Th có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng tuy đã sống với nhau thời gian dài nhưng không có sự thông cảm, chia sẻ với nhau, vợ chồng ly thân từ năm 2009. Do đó thể hiện cả hai vợ chồng đều không quan tâm đến nhau, không còn tình cảm vợ chồng, chứng tỏ hôn nhân giữa vợ chồng bà Th , ông T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần giải quyết cho bà Th được ly hôn với ông T là phù hợp với quy định tại điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về quan hệ con chung: Ông T , bà Th có 02 con chung là Ngô Thùy Tr - sinh ngày 28/04/1984 và Ngô Phương Th - sinh ngày 06/07/1995, đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Th , ông T không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Kim Thị Th được ly hôn với ông Ngô Thanh T.

2. Về con chung Không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Bà Kim Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bà Th đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001210 ngày 26/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Bà Th đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáoBà Th và ông T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 14/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Xương - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về