Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 12 tháng 04 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Phổ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 163/2018/TLST-HNGĐ ngày 05/12/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/3/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 26/3/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Hoàng P, sinh năm 1989. Trú tại: Thôn T, xã P, huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi.

Bị đơn: Anh Ngô Quang P, sinh năm 1990. Trú tại: Thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 16/10/2018, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/11/2018 và quá trình tố tụng tại Tòa án chị Trương Hoàng P trình bày:

Chị và anh Ngô Quang P kết hôn năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là trong thời gian sống chung, anh Ngô

Quang P thường xuyên chơi đánh bạc, không chăm lo cho cuộc sống gia đình, mặt dù được gia đình hai bên nhiều lần can ngăn nhưng không từ bỏ mà ngày càng tham gia chơi đánh bạc nhiều hơn, nên giữa chị và anh P thường hay cải vã với nhau. Đến năm 2014 chị ôm con về phía cha mẹ của chị ở cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ngô Quang P.

Về con chung: Chị và anh Ngô Quang P có 01 con chung Ngô Hoàng Diễm Q, sinh ngày 15/5/2012 hiện nay chị đang chăm sóc nuôi dưỡng, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu cháu Q, yêu cầu anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/12/2018, anh Ngô Quang P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh thống nhất như lời trình bày của chị P.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống rất hạnh phúc, tuy nhiên, trong cuộc sống hằng ngày vợ chồng đôi lúc cũng có xảy ra mâu thuẫn nhỏ, anh thừa nhận có chơi đánh bài ăn tiền nhưng sau khi được gia đình hai bên ngăn cản và bản thân thấy ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, vợ con nên không đánh bạc nữa. Nay anh xét thấy tình cảm vẫn còn thương yêu chị P, nên anh không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vì anh không đồng ý ly hôn nên anh không có ý kiến gì về việc nuôi con và cấp dưỡng cho con như chị Phương yêu cầu.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Phổ phát biểu quan điểm:

I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

1. Việc tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Đối với nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Đối với bị đơn không chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

II. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Hoàng P.

- Về con chung: Giao cho chị Trương Hoàng P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ngô Hoàng Diễm Q, sinh ngày 15/5/2012.

- Về cấp dưỡng: anh Ngô Quang P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: Không có.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trương Hoàng P phải chịu.

- Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Ngô Quang P phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Anh Ngô Quang P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do hoặc không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Hoàng P với và ạnh Ngô Quang P kết hôn vào năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Quảng Ngãi là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống giữa chị P và anh P thường hay xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn theo chị P trình bày là do anh P thường xuyên chơi đánh bạc, không chăm lo cho cuộc sống gia đình, nhiều lần chị P và gia đình hai bên đã khuyên ngăn nhưng anh P không từ bỏ mà ngày càng tham gia chơi đánh bạc nhiều hơn, nên giữa chị và anh P thường hay cải vã với nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Đến năm 2014 chị ôm con về phía cha mẹ của chị ở cho đến nay. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị P và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị P xin ly hôn anh P là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung: Chị Trương Hoàng P và anh Ngô Quang P có 01 con chung tên Ngô Hoàng Diễm Q, sinh ngày 15/5/2012 hiện nay chị P đang trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi cháu Q, yêu cầu anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi. Còn theo lời trình bày của anh Phi do anh không đồng ý ly hôn nên anh không có ý kiến gì về việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên Tòa án đã triệu tập anh Phi đến Tòa để làm việc, tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa trình bày ý kiến của mình, nhưng anh đều vắng mặt không có lý do hoặc không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan . Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P, giao cháu Ngô Hoàng Diễm Q, sinh ngày 15/05/2012 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Buộc anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 01/05/2019 cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.

[3]. Về tài sản chung: không có.

[4]. Về nợ chung: không có.

[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Hoàng P phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[6]. Về án phí cấp dưỡng cho con: Anh Ngô Quang P phải chịu 300.000 đồng.

[7] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đước Phổ tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Hoàng P được ly hôn với anh Ngô Quang P

[2]. Về con chung: Giao cho chị Trương Hoàng P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ngô Hoàng Diễm Q, sinh ngày 15/5/2012. Buộc anh Ngô Quang P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 01/05/2019 cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.

[3]. Về tài sản chung: không có.

[4]. Về nợ chung: không có.

[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trương Hoàng P phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí sơ thẩm số AA/2016/0001598 ngày 04/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Phổ.

[6]. Về án phí cấp dưỡng cho con: Anh Ngô Quang P phải chịu 300.000 đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án chậm thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự cho đến khi thi hành xong.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đức Phổ - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về