Bản án 05/2019/DS-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 05/2019/DS-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28/5/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 60/2019/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐXXST- DS ngày ngày 16 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Bà TRƯƠNG THỊ THU H – Sinh năm: 1986.

Đa chỉ: T, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn : Bà TRẦN THỊ THU N – Sinh năm: 1975.

Đa chỉ: T, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn - bà Trương Thị Thu H trình bày: Vào năm 2014, bà có cho Trần Thị Thu N vay số tiền 20.000.000 đồng. Giữa bà và bà N có làm giấy mượn tiền ngày 26/10/2014, với nội dung việc vay mượn không thỏa thuận lãi suất và bà N hẹn 08 tháng sau sẽ trả lại số tiền trên cho bà.Từ tháng 3/2018 đến tháng 11/2018 bà N đã trả cho bà được 3.300.000 đồng, hiện còn nợ lại 16.700.000 đồng. Từ đó đến nay bà đã nhiều lần yêu cầu bà N trả hết số tiền nợ còn lại nhưng bà N không thực hiện. Nay yêu cầu bà Trần Thị Thu N trả đủ một lần cho bà số tiền 16.700.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi. Tại phiên tòa hôm nay bà vẫn giữ nguyên các yêu cầu như trên .

Bản tự khai và biên bản hòa giải, bị đơn – bà Trần Thị Thu N trình bày: Bà thừa nhận có vay của bà Trương Thị Thu H số tiền 20.000.000 đồng theo giấy mượn tiền lập ngày 26/10/2014 như bà H đã trình bày. Từ tháng 3/2018 đến tháng 11/2018 bà đã trả được 3.300.000 đồng, còn nợ lại của bà H 16.700.000 đồng. Bà đồng ý trả số tiền theo yêu cầu của bà H nhưng vì hiện nay kinh tế gia đình bà khó khăn, không có khả năng trả đủ một lần cho bà H số tiền 16.700.000 đồng, nên bà xin được trả dần mỗi tháng 200.000 đồng kể từ tháng 5/2019 cho đến khi hết số tiền 16.700.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn bà Trương Thị Thu H khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bị đơn bà Trần Thị Thu N, bị đơn cư trú tại Thị xã N nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Thị xã N theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp: Trên cơ sở các tài liệu chứng cứ mà đương sự đã cung cấp đã được kiểm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định: Vào ngày 26/10/2014 bà Trương Thị Thu H và bà Trần Thị Thu N tự nguyện xác lập giao dịch dân sự về hợp đồng vay tiền với số tiền vay là 20.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, thời hạn vay là 08 tháng kể từ ngày 26/10/2014. Các bên thống nhất số tiền đã trả là 3.300.000 đồng và số tiền nợ còn lại là 16.700.000 đồng.

Xét ý kiến của bị đơn là bà N cho rằng vì hoàn cảnh khó khăn, không có tiền để trả một lần 16.700.000 đồng cho bà H và xin được trả dần mỗi tháng 200.000 đồng, điều này không được sự đồng ý của nguyên đơn nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận lời trình bày của bị đơn.

Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền 16.700.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy rằng, giao dịch về hợp đồng vay tài sản giữa bà Trương Thị Thu H và bà Trần Thị Thu N là phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, đến thời hạn thỏa thuận, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ. Xét số tiền vay đã lâu, bị đơn không trả tiền gây thiệt hại cho nguyên đơn, do đó nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ, cụ thể là phải thanh toán số tiền 16.700.000 đồng là có căn cứ chấp nhận. Bà H không yêu cầu tính lãi nên Hi đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí: Căn cứ Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án của Quốc hội, bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự 2015;

Áp dụng khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khon 4 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội;

Tuyên x ử: 1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Trần Thị Thu N phải trả cho bà Trương Thị Thu H số tiền là 16.700.000 đồng (mười sáu triệu bảy trăm ngàn đồng).

2. Về án phí:

Bà Trần Thị Thu N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 835.000 đồng (tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng).

Hoàn lại cho nguyên đơn là bà Trương Thị Thu H số tiền 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0006342 ngày 01/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N.

Q uy đ ịnh : Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không thi hành khoản tiền phải thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu thêm một khoản tiền lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thanh toán.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/DS-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:05/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về