Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Q, TỈNH Đ       

BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Đ, xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 418/2017/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2017 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2017/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2018/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị LÊ THỊ MỸ K, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Tổ 4, khu phố H, thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Đ.

* Bị đơn: Anh NGUYỄN MINH V, sinh năm: 1985. Địa chỉ: Tổ 4, khu phố H, thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Đ.

(Chị K có mặt, anh V vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 29/9/2017, bản tự khai ngày 14/11/2017 cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ K trình bày:

Năm 2007, chị và anh Nguyễn Minh V tìm hiểu, yêu thương nhau đến tháng 3/2008 thì chị và anh V chung sống với nhau như vợ chồng. Tháng 12/2008, chị và anh V đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh B và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 118, quyển số 03 ngày 20/12/2008.

Sau khi kết hôn, cuộc sống của vợ chồng vui vẻ, hạnh phúc nhưng đến tháng 5/2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là anh V khi hành nghề tài xế đã ngoại tình và có con riêng với người phụ nữ khác dẫn đến thay đổi tính tình nên vợ chồng thường xảy ra bất đồng ý kiến, gây gổ, cãi nhau. Mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên nhủ, góp ý để xây dựng hạnh phúc cho vợ chồng chị nhưng vợ chồng chị không thể hòa thuận được. Từ tháng 5/2017, chị cùng các con đã về nhà mẹ ruột sinh sống và đã sống ly thân với anh V cho đến nay.

Nay tình cảm vợ chồng đã hết, chị không thể chung sống với anh V nên chị yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Minh V.

Chị và anh V có 02 con chung là Nguyễn Lê Minh V – sinh ngày 15/01/2009, Nguyễn Lê Minh Q – sinh ngày 09/4/2013. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Hiện nay chị đang làm chủ tiệm tạp hóa tại chợ Q với thu nhập bình quân mỗi tháng là 10.000.0000đ.

Chị và anh V không có tài sản nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị không trình bày hay có yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý số 418/2017/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2017 cho anh Nguyễn Minh V theo quy định của pháp luật nhưng anh V không có ý kiến trả lời. Tòa án đã triệu tập anh V đến Tòa án để làm việc; để tham gia phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh V không chấp hành triệu tập của Tòa án.

Quan điểm của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án và giao các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật nên không kiến nghị gì.

Về đường lối giải quyết vụ án: Anh V có quan hệ ngoại tình là nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng với chị K. Tình trạng hôn nhân giữa chị K và anh V đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh V cũng không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nên yêu cầu xin ly hôn của chị K là có căn cứ; Qua chứng cứ thu thập được thì chị K có đủ điều kiện nuôi con chung và chị K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; Chị K không yêu cầu gì về tài sản nên không xem xét. Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Chị K phải chịu tiền án phí hôn nhân nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Minh V cư trú tại khu phố H, thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Đ nên căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân huyện Q có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.

[2] Về tư cách đương sự: Chị Lê Thị Mỹ K khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Minh V nên chị K là nguyên đơn, anh V là bị đơn theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị K khởi kiện yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định là " Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự

[4] Về sự vắng mặt của bị đơn: Bị đơn anh Nguyễn Minh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh V.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị K và anh V đã xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn nhưng cả hai người không đưa ra giải pháp để hàn gắn hạnh phúc gia đình mà tự chấm dứt cuộc sống chung. Tại Điều của 19 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…có nghĩa vụ sống chung với nhau”. Tuy nhiên, kể từ tháng 05 năm 2017 đến nay, chị K và anh V không còn sống chung với nhau, không quan tâm, chăm sóc, không thực hiện quyền nghĩa vụ chung của vợ chồng mà bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống. Qua xác minh tại địa phương (bút lục 40) cho thấy: quá trình sống chung, vợ chồng chị K và anh V thường cải vả, xuyên xô xát nhau. Tòa án đã nhiều lần mời anh V và chị K đến để hòa giải, hàn gắn tình cảm cho hai người nhưng anh V không chấp hành; điều đó thể hiện anh V không có thiện chí hàn gắn tình cảm và trên thực tế chị K và anh V vẫn tiếp tục sống ly thân nhau.

Vì lẽ đó, Hội đồng xét xử có căn cứ xác định: mâu thuẫn vợ chồng giữa chị K và anh V đã trầm trọng; cuộc sống chung không còn; mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Lê Thị Mỹ K xin ly hôn với anh Nguyễn Minh V là phù hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; phù hợp với đề nghị của Kiểm sát viên nên được Tòa án chấp nhận.

Về quan hệ con chung: Con chung giữa chị Lê Thị Mỹ K và anh Nguyễn Minh V là cháu Nguyễn Lê Minh V – sinh ngày 15/01/2009 và cháu Nguyễn Lê Minh Q – sinh ngày 09/4/2013; cả hai cháu đều đang sống chung với chị K.

Căn cứ vào xác nhận của khu phố H, thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Đ - nơi chị K cư trú và các chứng cứ khác trong hồ sơ thể hiện chị K là người có đạo đức, nhân cách tốt; có nghề nghiệp và thu nhập ổn định. Từ khi vợ chồng chị K mâu thuẫn, sống ly thân thì chị K chăm sóc con chu đáo, nên có cơ sở tin cậy rằng nếu tiếp tục giao các con chung cho chị K nuôi thì các cháu V, cháu Q sẽ tiếp tục được chăm sóc tốt, phát triển bình thường. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, Hội đồng xét xử xét cần tiếp tục giao cháu V, cháu Q cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh V có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản. Vì quyền lợi của con chung anh V, chị K có quyền xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị K không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh V.

Về tài sản chung, nợ chung: Do chị K không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị Mỹ K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 147, Điều 228, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Q Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ K và bị đơn anh Nguyễn Minh V được ly hôn.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Minh V – sinh ngày 15/01/2009 và cháu Nguyễn Lê Minh Q – sinh ngày 09/4/2013 cho chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Minh V do chị Lê Thị Mỹ K không yêu cầu.

Anh V có quyền thăm chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, anh V, chị K có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Mỹ K phải chịu 300.000 đồng. Chị K đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai số 004484 ngày 06/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Q được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Lê Thị Mỹ K được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Minh V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 23/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:05/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về