Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 10 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 186/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2017 “V/v tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/4/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị S; địa chỉ: Tổ S, phường AB, thị xã AK,tỉnh Gia Lai. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Trần Đức T; địa chỉ: Tổ S, phường AB, thị xã AK, tỉnh GiaLai. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Huỳnh Thị S trình bày: Chị S và anh Trần Đức T tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐP (nay là thị trấn ĐP), huyện ĐP, tỉnh Gia Lai, theo giấy chứng nhận kết hôn số 50/2004, quyển số 03 vào ngày 07/12/2004. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp tính nhau, không còn tôn trọng nhau và không còn hạnh phúc nên không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân. Do vậy, chị S yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn với anh Trần Đức T.

- Về con chung: Chị S và anh T có 02 con chung là Trần Đức H, sinh ngày 02/02/2002 và Trần Huỳnh Y, sinh ngày 10/3/2005. Chị S có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Đức T trình bày: Anh T và chị S kết hôn với nhau đúng như chị S trình bày. Trong quá trình chung sống anh và chị S đã phát sinh mâu thuẫn, không còn yêu thương nhau, không thể đoàn tụ để tiếp tục cuộc sống hôn nhân. Vì vậy, anh cũng đồng ý ly hôn với chị Huỳnh Thị S.

- Về con chung: Anh T và chị S có 02 con chung là Trần Đức H, sinh ngày 02/02/2002 và Trần Huỳnh Y, sinh ngày 10/3/2005. Anh T có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu và không yêu cầu chị S phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị S yêu cầu ly hôn với anh Trần Đức T; địa chỉ cư trú: Tổ S, phường AB, thị xã AK, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

 [2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:

 [2.1] Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị S và anh Trần Đức T có đủ điều kiện kết hôn, đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị S và anh T đã phát sinh mâu thuẫn dẫn đến chị S có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T. Tòa án đã tổ chức hòa giải nhưng anh T không đến và có lời khai đồng ý ly hôn với chị S vì vợ chồng không đoàn tụ được. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã phân tích động viên để vợ chồng đoàn tụ, nhưng chị S vẫn cương quyết ly hôn và anh T cũng đồng ý ly hôn như ý kiến của chị S. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị S và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị S đối với anh Trần Đức T.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị S và anh T có 02 con chung là Trần Đức H, sinh ngày 02/02/2002 và Trần Huỳnh Y sinh ngày 10/3/2005. Chị S có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T cũng có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu và không yêu cầu chị S phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy vì lợi ích của các cháu, hiện nay các cháu còn nhỏ cần có sự chăm sóc, nuôi dưỡng của người mẹ. Đồng thời, các cháu cũng có nguyện vọng được mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy, cần giao các cháu Trần Đức H, sinh ngày 02/02/2002 và Trần Huỳnh Y, sinh ngày 10/3/2005 cho chị Huỳnh Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị S không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị S và anh T không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Huỳnh Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn anh Trần Đức T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị S.

- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị S được ly hôn với anh Trần Đức T.

- Về việc nuôi con chung: Giao cho chị Huỳnh Thị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Trần Đức H, sinh ngày 02/02/2002 và Trần Huỳnh Y, sinh ngày 10/3/2005, khi các cháu H và Y chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Chị Huỳnh Thị S không yêu cầu anh Trần Đức T phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Huỳnh Thị S và anh Trần Đức T không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị Huỳnh Thị S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001128 ngày 14 tháng 12 năm2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, chị S đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Trần Đức T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (10/5/2018), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 10/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:05/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về