Bản án 05/04/2021 về kiện ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2021 VỀ KIỆN LY HÔN

Ngày 05/4/2022 tại Phòng xử án - Tòa án nhân dân huyện E xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 66/2022/TLST-HNGĐ, ngày 07/3/2022 về việc “Kiện ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18/3/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Kim T, sinh năm 1992. Trú tại: Số 121, phường T, thành phố, tỉnh Đăk Lăk. (Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Niê Đức Th, sinh năm 1979. Trú tại: Buôn Lê B, thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk. (Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Hoàng Thị Kim T trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và anh Th chung với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ea, huyện E, tỉnh Đăk Lăk trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc. Chung sống đến khoảng năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và gay gắt cho tới nay. Nguyên nhân là do tôi và anh Th không có tiếng nói chung, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Tôi không còn tình cảm với anh Th nữa, nên yêu cầu Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Th.

- Về con chung: Chúng tôi có 02 người con chung là: Niê Hoàng Trọng Việt - sinh ngày 08/10/2010 và Niê Hoàng T Anh – sinh ngày 14/8/2014.

Nếu ly hôn tôi yêu cầu được nuôi con chung là Niê Hoàng Trọng Việt, anh Th nuôi Niê Hoàng T Anh.

- Về cấp dưỡng: Tôi không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản và công nợ: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Niê Đức Th trình bày:

- Về tình cảm: Thừa nhận tôi và chị T chung sống và kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống giữa tôi và chị T phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết lý, tôi đồng ý ly hôn với chị T.

- Về con chung: Tôi đồng ý với yêu cầu của chị T. Nếu ly hôn chị T nuôi con chung là Niê Hoàng Trọng Việt, tôi nuôi Niê Hoàng T Anh.

- Về cấp dưỡng: Tôi không yêu cầu.

- Về tài sản và công nợ: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:

Về thu tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu chứng cứ, Tòa án đã thu thập đầy đủ và đúng trình tự theo quy định pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện việc chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Th là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị T được ly hôn với anh Th.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Niê Hoàng Trọng Việt cho chị T nuôi dưỡng, giao cháu Niê Hoàng T Anh cho anh Th nuôi dưỡng, đến khi các con chung trưởng thành.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Ngoài ra, Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục: Chị Hoàng Thị Kim T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Niê Đức Th. Địa chỉ: Buôn Lê B, thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Etheo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Hoàng Thị Kim T và bị đơn anh Niê Đức Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 207, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị Kim T và anh Niê Đức Th chung với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ea Drăng, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc, nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Qua trình giải quyết vụ án chị T, anh Th đều thừa nhận, giữa chị T và anh Th thường xảy ra mâu thuẫn và kéo dài, hiện đã sống ly thân. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị T, anh Th ngày càng trầm trọng, mục địch hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc chị T yêu cầu ly hôn với anh Th là có căn cứ, cần chấp nhận.

[3]. Về con chung: Chị T và anh Th đều thống nhất: Giao cháu Niê Hoàng Trọng Việt, sinh ngày 08/10/2010 cho chị T nuôi dưỡng; giao cháu Niê Hoàng T Anh, sinh ngày 14/8/2014 cho anh Th nuôi dưỡng đến khi con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản chung và công nợ: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét [6]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, 1 Điều 207, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị Kim T. Chị Hoàng Thị Kim T được ly hôn với anh Niê Đức Th.

- Về con chung: Giao cháu Niê Hoàng Trọng Việt, sinh ngày 08/10/2010 cho chị T nuôi dưỡng; giao cháu Niê Hoàng T Anh, sinh ngày 14/8/2014 cho anh Th nuôi dưỡng đến khi các con chung trưởng thành, đủ 18 tuổi.

- Về cấp dưỡng: Chị Hoàng Thị Kim T và anh Niê Đức Th không yêu cầu, nên không đề cấp xem xét.

- Về tài sản: Chị Hoàng Thị Kim T và anh Niê Đức Th không yêu cầu tòa án giải quyết, nên không đề cập, xem xét.

- Về án phí: Chị Hoàng Thị Kim T chấp nhận chịu toàn bộ án phí HNGĐ là 300.000 đồng, khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea H’Leo, theo biên lai số 60AA/2021/0000731, ngày 23/02/2022.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án, hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/04/2021 về kiện ly hôn số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea Kar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về