Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 506/2020/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2020. về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/12/2020; Quyết định Hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Bùi Văn C - Sinh năm 1989 .

Địa chỉ: Thôn K, xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Chị Mang Thị H - Sinh năm 1991 .

Địa chỉ: Thôn U, xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận.

Có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 08/9/2020 và tại bản khai nguyên đơn anh Bùi Văn C trình bày: Anh có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn với chị Mang Thị H. Anh với chị H cưới nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H. Việc cưới nhau là do hai bên tự tìm hiểu, thời gian tìm hiểu là 02 năm.

Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau tại thôn K, xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận. Thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị H không chung thủy với anh, có quan hệ với người đàn ông khác. Ngoài ra, chị H không quan tâm đến chồng con. Từ tháng 6/2020 thì vợ chồng anh, chị không còn sống chung với nhau nữa. Từ đó vợ chồng cũng không liên lạc gì với nhau. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Mang Thị H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Ngọc Như Q - sinh ngày 04/3/2013. Hiện con đang ở với anh C.

Khi ly hôn anh C yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Bùi Ngọc Như Q - sinh ngày 04/3/2013 và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cùng C quyền địa phương đã nhiều lần đến nơi ở của chị H để tống đạt các văn bản tố tụng, nhưng chị H cố tình lẫn tránh. Tòa án tiến hành niêm yết theo quy định pháp luật, chị H vẫn không đến Tòa án, vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C. Anh Bùi Văn C được ly hôn với chị Mang Thị H.

Về con chung : Anh Bùi Văn C được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 01 con chung con tên Bùi Ngọc Như Q - sinh ngày 04/3/2013 và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, được thẩm tra tại phiên tòa, nghe tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Anh Bùi Văn C yêu cầu được ly hôn với chị Mang Thị H và yêu cầu giải quyết về con chung. Do vậy, xác định quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp nuôi con. Chị Mang Thị H có hộ khẩu thường trú tại xã H, huyện H1. Căn cứ vào nơi cư trú và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn. Xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, được pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Mang Thị H đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhung vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung: Anh C, chị H cưới nhau năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận. Việc cưới nhau là do tìm hiểu, thời gian tìm hiểu 02 năm thì cưới. Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau tại thôn K, xã H, huyện H1, tỉnh Bình Thuận. Thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị H không chung thủy với anh, có quan hệ với người đàn ông khác, không quan tâm đến chồng con. Nay anh C xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn chị Mang Thị H. Sau khi Tòa án thụ lý giải quyết, đã nhiều lần triệu tập chị H đến Tòa để H giải, nhung chị H cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do, nên Tòa không tiến hành H giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị H thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của anh Bùi Văn C là có căn cứ nên chấp nhận.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Bùi Ngọc Như Q - sinh ngày 04/3/2013. Hiện con đang ở với anh C.

Khi ly hôn anh C yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con tên Bùi Ngọc Như Q - sinh ngày 04/3/2013.

Xét thấy hiện nay cháu Q đang sinh sống ổn định với anh C. Hơn nữa theo nguyện vọng của cháu Q mong muốn được tiếp tục ở với cha. Chị H cũng không đưa ra ý kiến gì về việc con chung. Vì vậy yêu cầu của anh c là hoàn toàn có cơ sở để chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

Về tài sản và nợ: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét.

[4] Về nội dung : Anh Bùi Văn C phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Chị Mang Thị H không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, Khoản 4 Điều 91, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 146, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Về Hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C.

Anh Bùi Văn C được ly hôn chị Mang Thị H.

2. Về con chung: Giao con tên Bùi Ngọc Nhu Q - sinh ngày 04/3/2013 cho anh Bùi Văn C được quyền tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Bùi Văn C không yêu cầu chị Mang Thị H cấp dưỡng nuôi con.

Chị Mang Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản và nợ: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về Án Phí: Anh Bùi Văn C phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, anh C đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004402 ngày 09/9/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, nên không phải nộp nữa.

Chị Mang Thị H không phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án sơ thẩm (28/01/2021).

Báo cho bị đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về