Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2021. Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 238/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 34/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Kim N, sinh năm 1990; Địa chỉ: Khu phố P 3, phường T, thị xã D, tỉnh Phú Yên. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1986; Địa chỉ: Khu phố P 3, phường T, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Kim N trình bày: Bà N và ông Ng tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2010, đăng ký kết hôn và được UBND xã Ninh Thạnh, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, đến cuối năm 2019 thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân hai vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vả gay gắt. Hai bên gia đình cũng đã khuyên bảo nhưng vẫn không thay đổi được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, hai vợ chồng không còn tìm được tiếng nói chung. Hai vợ chồng đã sống ly thân hơn một năm, không ai quan tâm đến ai. Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn với ông Ng để ổn định cuộc sống và nuôi con.

- Về con chung: Có 03 con chung Nguyễn Võ Thành N, sinh ngày 10/01/2011; Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/01/2014 và Nguyễn Võ Thành L, sinh ngày 18/11/2017, hiện nay đang sinh sống với bà N. Bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông Nghĩa cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Ng được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án.

* Đại diện VKSND thị xã Đông Hòa phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và nguyên đơn đã tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng. Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

- Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N vì mâu thuẫn đã trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Về con chung: Giao ba con chung Nguyễn Võ Thành N, sinh ngày 10/01/2011; Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/01/2014 và Nguyễn Võ Thành L, sinh ngày 18/11/2017 cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con bà N không yêu cầu cấp dưỡng nên không xét. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xét. Bà N phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Các đương sự tranh chấp về ly hôn, là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú hiện nay tại: Khu phố P 3, phường T, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa.

[1.2] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng măt không lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS.

[2] Xét yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Ng tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2010, đăng ký kết hôn và được UBND xã Ninh Thạnh, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh cấp giấy chứng nhận kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân hai vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên cãi vã. Đến năm 2019 thì mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Ng vẫn vắng mặt không lý do và không gửi ý kiến trình bày để Tòa án xem xét, không có thiện chí hàn gắn tình cảm và xây dựng hạnh phúc gia đình với bà N.

[2.2] Tại biên bản xác minh ngày 23/11/2020, UBND phường Hòa Hiệp Trung cung cấp thông tin:” …Trong quá trình chung sống giữa chị N và anh Ng có xảy ra kình cãi, hiện nay không còn sống chung với nhau…”. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà N và ông Ng đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của bà N được ly hôn với ông Ng.

[2.3] Về con chung: Có ba con chung Nguyễn Võ Thành N, sinh ngày 10/01/2011; Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/01/2014 và Nguyễn Võ Thành L, sinh ngày 18/11/2017 hiện nay đang sinh sống cùng bà N. Xét thấy, ông Ng thường xuyên đi xa vắng nhà, thỉnh thoảng mới về địa phương sinh sống, ít có thời gian chăm sóc và nuôi dưỡng con chung. Mặt khác, bà N cũng có nguyện vọng được nuôi ba con chung là phù hợp với nguyện vọng của các con được ở với mẹ. Do đó, cần giao con chung Nguyễn Võ Thành N, Nguyễn Ngọc N và Nguyễn Võ Thành L cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

[2.4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu ông Ng cấp dưỡng nên không xét.

[2.5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Bà Võ Thị Kim N phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Kim N được ly hôn với ông Nguyễn Văn Ng.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Võ Thành N, sinh ngày 10/01/2011; Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/01/2014 và Nguyễn Võ Thành L, sinh ngày 18/11/2017 cho bà Võ Thị Kim N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyên va nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai đươc can trở.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Võ Thị Kim N phải nộp 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003680 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về