Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về ly hôn giữa chị L và anh T

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ L VÀ ANH T

Ngày 08 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 700/2029/TLST-HNGĐ 26 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 886/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lưu Mộng L, sinh năm 1979.

Địa chỉ: 73C1 tổ 12 khu vực 2, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1969.

Địa chỉ: 73C1 tổ 12 khu vực 2, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 10 năm 2019 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn Lưu Mộng L trình bày:

Bà và chồng là ông Nguyễn Minh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 30/12/2009 tại UBND phường A, quận N, TPCT. Đời sống hôn nhân vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không còn tiếng nói chung, đời sống chung không hạnh phúc dẫn đến thường xuyên gây cãi. Sau nhiều lần tìm cách hàn gắn mâu thuẫn nhưng không kết quả nên bà xin được ly hôn với ông T.

Trong thời gian chung sống bà và ông T có 01 con chung là Nguyễn Minh T (nữ) sinh ngày 03/01/2010. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Minh T đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

Ông T thống nhất với yêu cầu xin ly hôn của bà Lưu Mộng L

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Minh T (nữ) sinh ngày 03/01/2010, ông thống nhất giao con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: ông T đề nghị tự thỏa thuận, không yêu acauf Tòa án giải quyết Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà L giữ yêu cầu khởi kiện ban đầu và đồng ý để Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.

Về nội dung giải quyết vụ án: Hôn nhân giữa bà L và ông T là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành hòa giải ông T không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Hồ sơ thể hiện ông T có ý kiến đồng ý ly hôn với bà L nhưng xin xét xử vắng mặt, điều đó thể hiện ông không còn tha thiết mối quan hệ hôn nhân với bà L. Nhận thấy mâu thuẫn của ông bà đã thật sự trầm trọng do đó yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông T là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L. Về con chung: ông bà có 01 con chung là Nguyễn T (nữ) sinh ngày 03/01/2010 bà L yêu cầu được nuôi con chung, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, ông T cũng thống nhất giao con cho bà L nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng. Đồng thời cháu Thư đã trên 07 tuổi và có mong muốn ở với mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận. Về nợ chung và tài sản chung: Bà L, ông T xin tự thỏa thuận nên đề nghị không đặt ra xem xét, nếu có tranh chấp sẽ giải quyết trong vụ kiện khác. Trên đây là toàn bộ quan điểm về giải quyết vụ án của Viện kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận N nhận định:

Về thủ tục: Ông Nguyễn Minh T đã có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt ông T là phù hợp quy định của pháp luật.

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền thụ lý: Bà Lưu Mộng L và ông Nguyễn Minh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn khi phát sinh tranh chấp sẽ thuộc sự điều chỉnh của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Do ông T là bị đơn có địa chỉ cư trú tại quận N theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N.

Về hôn nhân: Bà L và ông T tự nguyện đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn nên được xem đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng triệu tập ông T đến nhằm tạo điều kiện hòa giải hàn gắn cho các bên nhưng ông T thống nhất với yêu cầu ly hôn của bà L cho thấy ông T không tha thiết hàn gắn hôn nhân, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về nuôi con chung: bà L và ông T có 01 con chung là Nguyễn T (nữ) sinh ngày 03/01/2010. Khi ly hôn, bà L yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung, ông T thống nhất giao con cho bà L nuôi dưỡng, ông T không cấp dưỡng nuôi con chung. Đồng thời cháu Thư đã trên 07 tuổi và có mong muốn ở với mẹ, do vậy Hội đồng xét xử nghĩ nên ghi nhận sự tự nguyện này và giao con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà L, ông T xin tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét, nếu có tranh chấp sẽ giải quyết trong vụ kiện khác.

Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân quận N và quan điểm của Hội đồng xét xử là thống nhất nên ghi nhận.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 26/12/2016 của Hội đồng thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao quy định án phí, lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lưu Mộng L và ông Nguyễn Minh T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Minh T (nữ) sinh ngày 03-01-2010 cho bà L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T không ai có quyền ngăn cản.

Vì lợi ích mọi mặt của cháu T, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

4. Về án phí: Bà L phải chịu tiền án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Bà L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 002095 ngày 06/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Cần Thơ thành án phí hôn nhân.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về ly hôn giữa chị L và anh T

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về