Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 04 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 667/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 193/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 151/2020/QĐST- HNGĐ ngày 24/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Anh Đ, sinh năm 1973;

Trú tại: số 312 ấp 5, xã Đ1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1972;

Trú tại: số 312 ấp 5, xã Đ1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

(Chị Đ và anh T đều vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai ngày 09 tháng 9 năm 2020 và các lời trình bày tại tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Anh Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện cưới nhau vào năm 2006 và có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, chị và anh Th sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt. Xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh T

Về con chung: Chị và anh Thanh có 02 con chung gồm Nguyễn Thị Mạnh K sinh ngày 09/11/1995 và Nguyễn Minh K1 sinh ngày 01/01/2002. Hiện nay, cháu Khương và cháu Kha đều đã trưởng thành, chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Đ và anh T tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đl, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 53 ngày 26/5/2006 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Đối với nguyên đơn chị Nguyễn Thị Anh Đ đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Đ và anh T.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Đ, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Đ xin ly hôn với anh T vì cho rằng cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Nay xét thấy vợ chồng không thể hàn gắn được nữa nên chị Đ cương quyết xin ly hôn với anh T. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do và không gởi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy anh T không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm với chị Đ. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Đ và anh T là có thật nhưng anh chị không khắc phục được để kéo dài làm ảnh hưởng đến hạnh phúc vợ chồng dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng nên không còn khả năng đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đ là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Đ trình bày, chị và anh T có 02 con chung gồm Nguyễn Thị Mạnh K sinh ngày 09/11/1995 và Nguyễn Minh K1 sinh ngày 01/01/2002. Hiện nay, cháu K và cháu K1 đều đã trưởng thành, chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 2016, chị Đ phải chịu án phí án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ khoản Điều 28, Điều 35, Điều 147 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh Đ.

Chị Nguyễn Thị Anh Đ được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Anh Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã tạm nộp theo biên lai số 0002178 ngày 13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên chị Đ đã nộp xong án phí.

Chị Đ và anh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về