Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 455/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020, về việc: “Ly hôn và nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Kim H, sinh năm 1983 Địa chỉ: số 49C/4, ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long,

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành Đ, sinh năm 1981 (vắng mặt) Địa chỉ: số 49C/4, ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Kim H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2007 chị và anh Đ qua mai mối và tiến tới kết hôn với nhau, năm 2008 cả hai gia đình có tổ chức lễ cưới, đến ngày 31/8/2009 chị và anh Đ đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh L và được Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh L cấp giấy chứng nhận kết hôn, sau khi kết hôn vợ chồng sống bên nhà gia đình anh Đ. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến 9/2020 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Đ ghen tuông dẫn đến vợ chồng bất đồng ý kiến cự cải, anh Đ có đánh chị, chị bỏ ra ngoài sống, chị và anh Đ không còn sống chung từ tháng 10/2020 đến nay. Nay chị H nhận thấy không còn tình cảm với anh Đ nên yêu cầu ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014, khi ly hôn chị giao hai con cho anh Đ nuôi dưỡng, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng cho đến khi hai con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thành Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận lời trình bày của chị H là đúng, hai bên mai mối và tiến đến hôn nhân, cả hai có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long và được Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long, cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/8/2009. Giữa anh và chị H không có mâu thuẫn gì do anh giữ giấy chứng minh nhân dân của chị H, chị yêu cầu lấy lại anh không cho, vì muốn chị H trở về chung sống với chồng con, nhưng chị H không đồng ý, vì vậy chị H đã lấy cây lau nhà đánh vào đầu anh Đ chảy máu nên anh mới đánh chị H, chị H đã bỏ nhà ra đi, anh và chị H đã không còn sống chung từ tháng 10/2020. Nay anh Đ không đồng ý ly hôn với chị H. Vì còn yêu thương chị H.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014, trường hợp ly hôn anh đồng ý nuôi dưỡng hai con, anh đồng ý chị H cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng cho đến khi hai con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay:

Chị Phạm Thị Kim H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thành Đ, vì vợ chồng chung sống không hạnh phúc, anh Đ ghen tuông dẫn đến vợ chồng cự cải, anh Đ đánh chị nhiều lần, hiện tại chị bỏ ra ngoài sống, cả hai đã ly thân không còn sống chung, anh Đ đánh chị, đuổi chị đi nên không hàn gắn được. Về con chung: Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014 chị đồng ý giao hai con cho anh Đ nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng. Thời hạn cấp dưỡng 10 tây hàng tháng, bắt đầu từ tháng 02/2021, đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Về tài sản chung chị không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Anh Nguyễn Thành Đ vắng mặt phiên tòa lần 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thành Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến Tòa án xét xử, anh Đ vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt anh Nguyễn Thành Đ.

Chị Phạm Thị Kim H yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành Đ, cả hai đều địa chỉ ở ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Kim H và anh Nguyễn Thành Đ kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/8/2009 nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị H khai anh Đ ghen tuông, thường xuyên cự cải, anh Đ đánh chị H, nên chị H ra ngoài sống, mới đây chị về nhà thăm con anh Đ đánh chị, đuổi chị đi, theo lời khai trước đây, anh Đ khai anh còn thương chị H, do chị H mượn giấy chứng minh nhân dân, anh không cho, nên chị H đánh anh, anh đánh lại, anh thừa nhận vợ chồng sống chung có cự cải, không đến nổi ly hôn. Tại phiên tòa hôm nay anh Đ vắng mặt, bà Lệ mẹ anh Đ có trình giấy xác nhận về việc chị H, anh Đ cự cải, đánh nhau. Anh Đ cho rằng còn thương chị H nhưng không có chứng cứ chứng minh gia đình hạnh phúc. Xét hiện nay chị H anh Đ không còn sống chung, mỗi người một nơi, mâu thuẫn trầm trọng, cả hai không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, hôn nhân không đạt được. Vì vậy chấp nhận cho chị H được ly hôn vớ anh Đ được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Chị H đồng ý giao hai con chung Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014 cho anh Đ chăm sóc nuôi dưỡng, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng 10 tây hàng tháng, bắt đầu từ tháng 02/2021 cháu Nguyễn Trường G có bản ghi ý kiến cha mẹ ly hôn muốn sống chung với cha, theo lời khai trước đây, nếu ly hôn anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng hai con, đồng ý chị H cấp dưỡng nuôi hai con, mỗi cháu 1.000.000đ đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa hôm nay anh Đ vắng mặt. Xét hai cháu hiện nay do anh Đ chăm sóc nuôi dưỡng. Vì vậy Hội đồng xét xử giao hai cháu Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014 cho anh Đ chăm sóc nuôi dưỡng, chị H cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ đến khi hai cháu đủ 18 tuổi được quy định tại Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Chị Phạm Thị Kim H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản chị H thực hiện quyền này, được quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 9, 51, 54, 56, 81, 82, 83, 107, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

 Căn cứ khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Kim H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Kim H được ly hôn anh Nguyễn Thành Đ .

2. Về nuôi con chung: Giao hai cháu Nguyễn Trường G, sinh ngày 15/4/2003 và Nguyễn Nhựt L, sinh ngày 27/4/2014 cho anh Nguyễn Thành Đ chăm sóc nuôi dưỡng, chị H cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng. Thời hạn cấp dưỡng 10 tây hàng tháng, bắt đầu từ tháng 02/2021 đến khi hai cháu đủ 18 tuổi.

Chị Phạm Thị Kim H có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản chị H thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Buộc chị Phạm Thị Kim H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm và số tiền 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con. Được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006164 ngày 21/10/2020 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị H phải nộp thêm 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về