Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 385/2018/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 12 năm 2018 về   việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 18 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L; nơi cư trú: Xóm Gi, xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Vũ Văn V; nơi cư trú: Xóm Gi, xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 12 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Vũ Văn V đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Y vào ngày 27 tháng 03 năm 2009.

Trước khi đăng ký kết hôn hai bên có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, không ai, lừa dối, ép buộc.

Vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm thì xẩy ra mâu thuẫn cho tới nay. Nguyên nhân mâu thuẫn: Anh V thường xuyên uống rượu, đánh bài, xúc phạm Chị, không chăm lo làm ăn để xây dựng gia đình. Cuộc sống quá căng thẳng nên Chị  đã về ngoại sống ly thân cắt mọi quan hệ với anh V từ tháng 12 năm 2018.

Sự việc đã được hai gia đình và đoàn thể hòa giải nhưng không thành.

Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, Chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn để giải phóng cho nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung.

Nguyễn Thị Hải Y, sinh ngày 13 tháng 12 năm 2011.

Nguyễn Thị Hải A, sinh ngày 10 tháng 08 năm 2013.

Chị đang nuôi cháu Hải A; anh Vượng nuôi cháu Hải Y; các cháu đều khỏe mạnh.

Nếu ly hôn Chị có nguyện vọng mỗi người nuôi 01 cháu, Chị được nuôi cháu Hải Y, anh Vượng nuôi cháu Hải A.

- Về  tài sản và nghĩa vụ tài sản chung:  Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 16 tháng 01 năm 2019, bị đơn anh Vũ Văn V trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị L đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Y vào ngày 27 tháng 03 năm 2009.

Trước khi đăng ký kết hôn hai bên có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, không ai, lừa dối, ép buộc.

Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xẩy ra mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị L không biết chăm lo xây dựng gia đình, có mâu thuẫn vợ chồng là bỏ nhà đi để mặc chồng con, sự việc xẩy ra đã nhiều lần. Nay Chị đã về ngoại sống ly thân được khoảng 04 tháng.

Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa, chị L xin ly hôn anh cũng nhất trí và đề nghị Tòa án giải quyết.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung. 

Nguyễn Thị Hải Y, sinh ngày 13 tháng 12 năm 2011. Nguyễn Thị Hải A, sinh ngày 10 tháng 08 năm 2013.

Nếu ly hôn Anh có nguyện vọng giao mỗi người nuôi một cháu.

- Về  tài sản và nghĩa vụ tài sản chung:  Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

 [1]Về tố tụng: Bị đơn anh Vũ Văn V  đã được tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

 [2] Về Hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Vũ Văn V  được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 52/2009 ngày 27 tháng 03 năm 2009, thủ tục, điều kiện kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V thường xuyên uống rượu, cờ bạc, xúc phạm chị L, không chăm lo gia đình; nhiều lần chị L đã phải bỏ nhà đi ở nơi khác. Nay vợ chồng sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ đã được 3 đến 04 tháng. Ủy ban nhân dân xã Đ đã xác nhận tình trạng hôn nhân và con chung của vợ chồng.

Tại phiên tòa hôm nay cũng như trong quá  trình giải quyết vụ án Tòa án đã  kiên trì vận động thuyết phục chị L về đoàn tụ gia đình nhưng chị L không nhất trí.

Xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị L đã thỏa mãn những căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đủ cơ sở chấp nhận cho ly hôn.

 [3] Về nuôi con: Vợ chồng có 02 con chung.

Nguyễn Thị Hải Y, sinh ngày 13 tháng 12 năm 2011. Nguyễn Thị Hải A, sinh ngày 10 tháng 08 năm 2013.

Chị  Loan, anh Vượng đều có nguyện vọng mỗi nuôi 01 con chung và giữ nguyên hiện trạng để ổn định sinh hoạt, học tập cho các cháu.

Hội đồng xét xử xét thấy anh V, chị L đều có nguyện vọng nuôi con; mặt khác để ổn định cuộc sống cho các cháu  nên giao cháu Hải A cho chị L nuôi dưỡng, giao cháu Hải Y cho anh V nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

 [4] Về chia tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Chị L, anh V không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [4] Về án phí:  Chị L phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng .

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều  56; Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 273; khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L.

1. Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Vũ Văn V.

2. Về nuôi con chung:

Giao con chung Nguyễn Thị Hải A, sinh ngày 10 tháng 08 năm 2013  cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Giao con chung Nguyễn Thị Hải Y, sinh ngày 13 tháng 12 năm 2011 cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên.

Chị Nguyễn Thị L, anh Vũ Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở

Chị L, anh V có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con,  người trực tiếp nuôi con trên cơ sở lợi ích của con.

3. Án phí:  Chị Nguyễn Thị L phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 ( Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003148 ngày  21 tháng 12 năm 2018 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Yên Thành.  Chị Nguyễn Thị L đã nộp đủ án phí.

4. Nghĩa vụ  thi hành án:

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về