Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 28/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM SƠN-TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 28 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2018/TLST -HNGĐ ngày 17/12/2018 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2019/QĐST - HNGĐ ngày 20/02/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm 1987; ĐKHK và chỗ ở: Xóm 5, xã K, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn Đ, sinh năm 1982; ĐKHK: Xóm 2, xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Chỗ ở hiện nay: Xóm 7, xã H, huyện K, tỉnh Ninh Bình.

Tại phiên tòa: có mặt chị T, vắng mặt anh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 14/12/2018 được bổ sung tại bản tự khai ngày 17/12/2018 nguyên đơn chị Trịnh Thị T trình bày: Chị và anh Phạm Văn Đ kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình ngày 07/10/2009. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã K, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng sau đó mâu thuẫn xảy ra. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng với nhau về quan điểm, phương thức làm ăn vì vậy, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng căng thẳng; mặt khác anh Đ không quan tâm đến vợ con do vậy, vợ chồng luôn xảy xô xát, cãi vã nhau. Mặc dù vợ chồng đã tìm b iện pháp khắc phục và gia đình cũng đã động viên nhiều lần nhưng mâu thuẫn giữa chị và anh Đ không được cải thiện mà ngày càng căng thẳng hơn. Do không thể tiếp tục chung sống nên chị và các con đã chuyển về xóm 5, xã K, huyện Y, tỉnh Ninh Bình từ tháng 04/2016 sống ly thân với anh Đ từ đó cho đến nay. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng, vợ chồng ly thân đã nhiều năm tình cảm không còn nữa, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ để ổn định cuộc sống.

Về con: Chị xác định giữa chị và anh Đ có hai người con chung là Phạm Gia K, sinh ngày 09/9/2011 và Phạm Gia B, s inh ngày 30/6/2013, hiện cả hai con đang ở với chị. Khi ly hôn chị đề nghị được tiếp tục nuô i dưỡng cả hai con chung của vợ chồng và không yêu cầu anh Đ phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho chị.

Về tài sản: Chị xác định vợ chồng không có tài sản chung nên khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn trong vụ án anh Phạm Văn Đ, có ĐKHKTT tại: Xóm 2, xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình; sau khi thụ lý vụ á n, Toà án nhân dân huyện K đã gửi thông báo về việc thụ lý vụ án theo địa chỉ nhưng qua xác minh tại UBND xã K là nơi anh Đ có ĐKHKTT thì địa phương cho biết anh Đ hiện về sinh sống tại nhà bố mẹ đẻ tại xóm 7, xã H, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Tòa án tiến hành xác minh tại UBND xã H và đã giao Thông báo thụ lý vụ án, giao các tài liệu, chứng cứ theo đề nghị của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của BLTTDS cho anh Đ. Mặc dù anh Đ đang có mặt tại nhà bố mẹ mẹ đẻ ở xóm 7, xã H, đã nhận được thông báo và nhận các văn bản tố tụng, biết rõ việc TAND huyện K đang giải quyết vụ án ly hôn giữa chị T với anh, nhưng anh Đ không hợp tác vì vậy, Toà án đã phối hợp với gia đình là ông Phạm Văn K là bố đẻ của anh Đ để vận động thuyết phục, kết hợp với việc giao các văn bản tố tụng của Toà án tuy nhiên anh Đ vẫn không đến Tòa án làm việc; không có văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K qua bài phát biểu tại phiên tòa thể hiện Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn trong vụ án đã chấp hành theo quy định của pháp luật, còn bị đơn không chấp hành theo quy định của pháp luật, đồng thời đề xuất việc giải quyết vụ án theo hướng chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, đề xuất xử ly hôn giữa chị Trịnh Thị T với anh Phạm Văn Đ; giao con chung của vợ chồng là Phạm Gia K, sinh ngày 09/9/2011 và Phạm Gia B, sinh ngày 30/6/2013 cho chị T nuôi dưỡng, anh Đ không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị T và anh Phạm Văn Đ kết hôn với nhau trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K ngày 07/10/2009. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, mắng chửi nhau, mâu thuẫn ngày càng trở lên trầm trọng nên chị T đã cắt chuyển khẩu về xóm 5, xã K, huyện Y, tỉnh Ninh Bình sống ly thân với anh Đ từ tháng 4 năm 2016 đến nay, vợ chồng không quan tâm đến nhau nữa. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn với anh Đ để ổn định cuộc sống, còn anh Đ mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng không có bản tự khai và từ chối hòa giải, có ý bỏ mặc, không quan tâm, không có biện pháp khắc phục mâu thuẫn duy trì cuộc sống vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống chung của vợ chồng giữa chị T và anh Đ đã có thời gian dài sống ly thân, không ai quan tâm đến nhau; mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng không còn khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh Đ là phù hợp.

[ 2 ] Về con: Vợ chồng có hai người con là Phạm G ia K, s inh ngày 09/9/2011 và Phạm G ia B, sinh ngày 30/6/2013, từ khi vợ chồng ly thân nhau cho đến nay thì các cháu K, cháu B đều ở với chị T, do chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chị T đề nghị được nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu anh Đ phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị, cháu K qua ý kiến trình bày cũng có nguyện vọng được ở với mẹ; còn anh Đ không có ý kiến trình bày. HĐXX xét thấy, chị T có việc làm ổn định mức thu nhập hàng tháng trên 10 triệu đồng tuy trong sinh hoạt phải cân nhắc nhưng cũng đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng các con vì vậy, cần chấp nhận đề nghị của chị T và nguyện vọng của cháu K, giao chị T nuô i dưỡng cả hai con chung của vợ chồng và không buộc anh Đ phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con như sự tự nguyện của chị T là phù hợp.

[ 3 ] Về tài sản: Chị T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết; còn anh Đ không có ý kiến gì vì vậy, HĐXX không xem xét.

[ 4 ] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều 144, 147, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án:

1/ Xử ly hôn giữa chị Trịnh Thị T với anh Phạm Văn Đ.

2/ Giao chị T nuôi dưỡng hai người con chung của vợ chồng là Phạm Gia K, sinh ngày 09/9/2011 và Phạm G ia B, sinh ngày 30/6/2013, anh Đ không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con cho chị T; không bên nào được cản trở quyền thăm nom và chăm sóc con chung.

3/ Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trịnh Thị T phải nộp 300.000đ nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2013/0002939 ngày 17/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Đ iều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được THADS, người phải THADS có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Tuyến có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Đăng có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể t ừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 28/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Sơn - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về