Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 507/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 108/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01/03/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Huyền Tr; nơi ĐKHKTT: cụm 1 Đ, phường Đ, quận N, thành phố H; nơi tạm trú: phường Đ quận N, thành phố H; có mặt.

- Bị đơn: Anh Phạm Văn H; nơi cư trú: phường Đ, quận N, thành phố H; hiện tại đang cải tạo tại Cơ sở giáo dục bắt buộc Thanh Hà, thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ dân sự ly hôn ngày 08/11/2018, trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Huyền Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012 chị Lê Huyền Tr và anh Phạm Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Đ, quận N, thành phố H ngày 26/11/2012. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 05 năm thì xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên nhất từ năm 2017, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp, anh H thường xuyên bỏ bê công việc gia đình, tụ tập bạn bè chơi bời qua đêm, không quan tâm gì đến gia đình, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Hiện tại anh H cải tạo tại đội 16 phân khu 2, Cơ sở giáo dục Thanh Hà, thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 6 năm 2018. Do tình cảm vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh H.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị Tr và anh H có một con chung là Phạm Bảo H, sinh ngày 26/3/2016. Khi ly hôn, chị Tr đề nghị được nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Văn H vắng mặt tại phiên tòa và có quan điểm thể hiện trong bản tự khai như sau:

Năm 2012, anh và chị Lê Huyền Tr tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, quận N, thành phố H. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng có hạnh phúc đến khoảng tháng 8 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do anh H chơi bời. Nay anh H xác định vẫn còn tình cảm đối với chị Tr nên không đồng ý ly hôn với chị Tr. Hiện anh đang chấp hành theo Quyết định xử lý vi phạm hành chính tại Cơ sở giáo dục bắt buộc Thanh Hà nên không thể có mặt tại phiên tòa.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị Tr và anh H có một con chung là Phạm Bảo H, sinh ngày 26/3/2016. Anh H không đồng ý để chị Tr nuôi con sau khi ly hôn.

Về tài sản chung: Anh H và chị Tr không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Phạm Văn H có nơi cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn là anh Phạm Văn H hiện đang cải tạo tại phân khu 2, Cơ sở giáo dục bắt buộc Thanh Hà, thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Điều kiện và quá trình kết hôn như chị Tr đã trình bày, hôn nhân giữa chị Tr và anh H là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, anh H chơi bời không quan tâm đến gia đình vợ con. Mâu thuẫn căng thẳng, chị Tr và anh H sống ly thân mỗi người một nơi không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Hiện nay anh Phạm Văn H đang cải tạo tại phân khu 2, Cơ sở giáo dục bắt buộc Thanh Hà, thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tòa án xét thấy, vì khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trang theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc nuôi con:

[4] Chị Tr và anh H có một con chung là Phạm Bảo H, sinh ngày 26/3/2016. Tòa án xét thấy, anh Phạm Văn H đang cải tạo tại phân khu 2, Cơ sở giáo dục bắt buộc Thanh Hà, thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, cháu Phạm Bảo H vẫn sống chung với chị Tr và cháu được đảm bảo điều kiện chăm sóc, dạy bảo. Vì vậy, giao con chung cho chị Tr nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật, tình hình thực tế. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị Tr không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về việc chia tài sản:

[5] Chị Tr không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Trang phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; 58; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Lê Huyền Tr được ly hôn anh Phạm Văn H.

2. Về việc nuôi con:

Chị Lê Huyền Tr và anh Phạm Văn H có một con chung là Phạm Bảo H, sinh ngày 26/3/2016. Giao con Phạm Bảo H cho chị Tr trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị Tr không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về việc chia tài sản:

Chị Lê Huyền Tr không yêu cầu chia tài sản chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Lê Huyền Tr phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0015519 ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Tr đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Chị Lê Huyền Tr được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Phạm Văn H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về