Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 04/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2017/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng5 năm 2017 về tranh chấp “V/v Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn”

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2018/QĐXXST-HNGĐngày 29 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Võ Hồng N, sinh năm 1981 (có mặt).

Địa chỉ: số nhà 157, ấp H, xã F, huyện L, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Huynh Hai T, sinh năm 1971 (vắng mặt).

Địa chỉ: Hoa Kỳ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 12/5/2017 của bà Võ Hồng N, bà N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông Huynh Hai T kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn. Vào ngày 27/12/2013, bà N và ông Huynh Hai T Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật.

Bà N và ông Huynh Hai T quen biết và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn, ông Huynh Hai T trở về Hoa Kỳ sinh sống. Vợ chồng có chung sống được thời gian ngắn. Từ tháng 02/2014, ông Huynh Hai T trở về Hoa Kỳ cho đến nay, vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Bà N xác định vợ chồng xa nhau đã lâu, không còn tình cảm nên mục đích hôn nhân không đạt được.

Nay bà Võ Hồng N yêu cầu được ly hôn với ông Huynh Hai T.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.

* Ông Huynh Hai T đã được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng quá thời hạn mà ông Huynh Hai T không có văn bản trả lời theo luật định. Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp (Việt Nam) đã thực hiện tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Huynh Hai T nhưng ông Huynh Hai T không có ý kiến và không thực hiện.

Vì vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đưa vụ án ra xét xử theo quyđịnh của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1.Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện ngày 12/5/2017 của bà Võ Hồng N tranh chấp ly hôn với ông Huynh Hai T. Địa chỉ cư trú của ông Huynh Hai T tại Hoa Kỳ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và Điểm a khoản 1 Điều 38 Bộ Luật tố tụng dân sự thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

2. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: bà Võ Hồng N và ông Huynh Hai T kết hônvới nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.

Bà N yêu cầu ly hôn với ông Huynh Hai T. Ông Huynh Hai T không có ý kiến.

Xét thấy: bà N và ông Huynh Hai T có thời gian ngắn chung sống với nhau. Từ tháng 02/2014, ông Huynh Hai T trở về Hoa Kỳ sinh sống. Từ khi ông Huynh Hai T trở về Hoa Kỳ, vợ chồng không còn liên lạc với nhau nữa. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 02/2014. Thời gian vợ chồng sống xa nhau đã lâu. Hiện nay, bà N xác định không còn tình cảm với ông Huynh Hai T và không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Điều này cho thấy, tình cảm vợ chồng giữa bà N và ông Huynh Hai T đã đến mức trầm tr ng, mục đích hôn nhân không còn, đời sống chung không đạt nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông Huynh Hai T là có căn cứ và ph hợp nên chấp nhận yêu cầu của bà N.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: bà N xác định không có. Ông Huynh Hai T không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Luật Phí và lệ phí 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì: bà N chịu án phí về hôn nhân là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp phát biểu về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và đương sự trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đề xuất hướng giải quyết là chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 38 và Khoản 4 Điều 147 - Bộ luật Tố tụng Dân sự. Điều 56 và Điều 127 - Luật Hôn nhân và gia đình.

Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Võ Hồng N được ly hôn với ông Huynh Hai T.

2.Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không đặtra xem xét.

3.Về án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân: bà Võ Hồng N phải chịu300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 06679 ngày 24/5/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.

Ông Huynh Hai T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Võ Hồng N chịu 95USD (Chín mươi lăm đô la) lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự (Bà N đã nộp xong).

Bà Võ Hồng N chịu 2.200.000 đồng (Hai triệu hai trăm nghìn đồng) chi phí thông báo Hệ phát thanh Đối ngoại Quốc gia được khấu trừ 2.200.000 đồng tạm ứng chi phí đã nộp theo giấy nộp tiền mặt số 43/2018/DV ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Hệ phát thanh Đối ngoại Quốc gia, bà N đã nộp xong

Bà Võ Hồng N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huynh Hai T có quyền kháng cáo trong hạn 12 (Mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 27/04/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn

Số hiệu:04/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về