Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH 

BẢN ÁN 04/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 270/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Thùy D, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tây Ninh. có mặt

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp B1, xã C2, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16-10-2017 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Phan Thị Thùy D trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống từ năm 2004, có đăng ký kết hôn và được UBND xã C2, huyện Bến Cầu cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2004. Chị và anh L chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh L đi làm xa có tình cảm và sống chung với người phụ nữ khác mặc dù chị khuyên can nhưng anh L không thay đổi nên dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Xét thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn và thời gian ly thân đã lâu nên yêu cầu ly hôn với anh Nguyên Văn L.

- Về con chung: Chị và anh L có hai con chung tên Nguyễn Văn N1, sinh ngày 11-02-2005 và Nguyễn Thị Yến N2, sinh ngày 15-02-2014; hiện cả hai cháu đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N1 và cháu N2, không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Chị trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Chị trình bày vợ chồng không có nợ ai.

Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ theo qui định của pháp luật nhưng anh L vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án không ghi lời khai, không tiến hành hòa giải được và Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ anh L đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng anh L vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định tố tụng. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do là chưa chấp hành và chưa thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu chưa thấy vấn đề vi phạm tố tụng.

Về nội dung: Chị Phan Thị Thùy D và anh Nguyễn Văn L kết hôn và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp, quá trình chung sống giữa chị D và anh L có phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L có tình cảm với người phụ nữ khác. Tòa án tiến hành hòa giải để chị D và anh L có cơ hội hàn gắn, đoàn tụ nhưng anh L không đến chứng tỏ anh L không có thiện chí để hòa giải hàn gắn. Về yêu cầu được nuôi con chung của chị D thì thấy rằng chị D chăm sóc con tốt, đảm bảo về quyền lợi mọi mặt của con. Về tài sản chung, nợ chung chị D không yêu cầu giải quyết. Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị D đối với anh L. Về án phí, chị D phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do các bên cung cấp và qua kết quả thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, xét thấy:

[1]. Về tố tụng: Chị Phan Thị Thùy D có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu giải quyết hôn nhân giữa chị D và anh L, anh L có nơi cư trú tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu. Trong quá trình giải quyết, anh Nguyễn Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, do đó áp dụng Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh L. Anh L phải chịu hậu quả của việc không cung cấp chứng cứ và không thực hiện nghĩa vụ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo qui định tại các Điều 6, Điều 72 và Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Phan Thị Thùy D và anh Nguyễn Văn L sống chung từ năm 2004, có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D và anh L xuất phát từ việc chị D nghi ngờ về tình cảm do anh L sống chung với người phụ nữ khác, vợ chồng thường gây gổ nhưng không thể hòa giải hàn gắn được. Tòa án triệu tập nhưng anh L không đến làm việc, hòa giải chứng tỏ anh L không có thiện chí để hòa giải hàn gắn. Xét thấy, hôn nhân giữa chị D và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh L.

[3]. Về con chung: Chị D và anh L có hai con chung tên Nguyễn Văn N1, sinh ngày 11-02-2005 và Nguyễn Thị Yến N2, sinh ngày 15-02-2014 đang sống chung với chị D từ ngày ly thân cho đến nay. Chị D yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N1 và cháu N2, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy chị D có đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục cháu N1, cháu N2 tốt đảm bảo việc phát triển về thể chất, tinh thần nên việc giao cháu N1, cháu N2 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình.

[4]. Về tài sản chung: Chị D trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[5]. Về nợ chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

[6]. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị Thùy D phải chịu án phí theo q ui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Thùy D đối với anh Nguyễn Văn L. Chị D được ly hôn với anh L.

2. Về con chung: Chị Phan Thị Thùy D được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Nguyễn Văn N1, sinh ngày 11-02-2005 và Nguyễn Thị Yến N2, sinh ngày 15-02-2014. Ghi nhận chị D không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Không ai được cản trở anh L thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị D trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Chị Phan Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số: 00201037 ngày 16-10-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Anh L không phải chịu án phí.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Phan Thị Thùy D có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn L có quyền kháng lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết tại UBND cấp xã nơi anh L cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

292
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 06/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về