Bản án 04/2017/KDTM-ST ngày 24/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

BẢN ÁN 04/2017/KDTM-ST NGÀY 24/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 24 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện XM, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 04/2017/TLST- KDTM ngày 10 tháng 3 năm 2017 về việc “Tranh  chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2017/QĐST-KDTM ngày 08/6/2017; Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2017/QĐST–KDTM ngày 04/7/2017 giữa: Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam TV. Trụ sở: Tầng 1-7,Tòa nhà Thủ Đô, số 72 Trần Hưng Đạo, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền Thảo – Chức vụ: Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm quản lý pháp chế cho phòng an ninh và phòng kiểm soát gian lận, phòng thu hồi nợ pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ - Khối tín dụng tiêu dùng – Ngân hàng TMCP Việt Nam TV.

Địa chỉ: 165–167 – 169 Hàm Nghi, p. Nguyễn Thái Bình, quận 1, Tp. HCM. Ông Lê Hiền Thảo ủy quyền tham gia tố tụng cho các ông:

1. Dương Thanh Trung, sinh năm: 1987. (Vắng mặt và đơn xin vắng mặt)

2. Dương Thanh Thuận, sinh năm: 1978(Có mặt) ĐC: Số 544, CMT8, P. Phước Trung, TP. Bà Rịa , tỉnh BR – VT. Bị đơn: Ông Mai Nguyễn P T, sinh năm: 1986. (Vắng mặt) HKTT: Tổ15, ấp 2, xã Bưng Riềng, huyện XM, tỉnh BR-VT.

Địa chỉ: Số 89 Huỳnh Minh Thạnh, KP. Phước Tiến, TT. Phước Bửu, huyện XM, tỉnh BR-VT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/02/2017 và các biên bản làm việc tiếp theo tại Tòa án cũng như tại phiên toà hôm nay, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày như sau:Vào ngày 11/01/2014 ông Mai Nguyễn P T có ký hợp đồng tín dụng số 20140115–113003 –0010 với Ngân hàng TMCP Việt Nam TV để vay số tiền  gốc là 29.925.000đ với lãi suất là 5%/01 tháng, mục đích vay là để kinh doanh quán cà phê.Theo thỏa thuận tại hợp đồng,ông Tân có trách nhiệm thanh toán số tiền 65.077.000đ (gồm cả gốc và lãi, tiền gốc là: 29.925.000đ, tiền lãi là: 35.152.000đ), trả chậm trong vòng 36 tháng, trong 35 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.809.000đ, tháng cuối cùng trả 1.762.000đ. Thanh toán vào ngày 18 hàng tháng. Bắt đầu từ ngày 18/02/2014 đến ngày 18/01/2017 (36 tháng). Hình thức vay là tín chấp, không thế chấp tài sản bảo đảm.

Thực hiện hợp đồng ông Tân đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng và mới chỉ thanh toán cho Ngân hàng số tiền 3.809.000đ (Trong đó: tiền gốc: 2.312.750đ, tiền lãi: 1.496.250đ). Kể từ đó đến nay ông Tân không thanh toán bất cứ khoản tiền nào dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam TV yêu cầu ông Tân thanh lý hợp đồng theo phương thức, trả toàn bộ khoản nợ tới hạn:61.268.000đ. Trong đó: Tiền gốc: 27.612.250đ và tiền lãi là 33.655.750đ. Ngân hàng không yêu cầu tính lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng từ ngày 19/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm (24/7/2017), còn lãi suất sau ngày xét xử sơ thẩm thì đề nghị áp dụng theo mức lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.

Tòa án đã triệu  tập ông Mai Nguyễn P T đến tham gia phiên hòa giải nhưng đến thời điểm lập biên bản  ông Tân  vắng mặt  nên Tòa án không  tiến hành  hòa giải được. Do đó Tòa án lập biên bản về việc vắng mặt đương sự không tiến hành hòa giải được để có cơ sở cho việc giải quyết vụ án.

Đối với ông Mai Nguyễn P T, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng để ông Tân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự, đã tiến hành tống đạt, niêm yết các thông báo hoà giải, giấy triệu tập để tham gia phiên toà nhưng ông Tân đều vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân  dân huyện XM tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng nguyên đơn thực hiện quyền và chấp hành đúng nghĩa vụ của mình, còn bị đơn vắng mặt tại Tòa án là chưa chấp hành đúng quyền và nghĩa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Mai Nguyễn P T .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng, thẩm quyền: ông Mai Nguyễn P T mặc dù đã được Tòa án nhân dân huyện XM niêm yết giấy triệu tập lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy xét xử vắng mặt ông Tân là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228  Bộ luật tố tụng dân sự. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam TV thì quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV với  bị đơn là ông Mai Nguyễn P T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện XM, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu theo quy định tại Điều 30 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung yêu cầu tranh chấp của đương sự:

Qua lời khai của đại diện nguyên đơn và những chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đã đủ cơ sở xác định giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV và ông Mai Nguyễn P T có quan hệ hợp đồng tín dụng với nhau là đúng, quá trình tham gia tố tụng ông Tân vắng mặt tại phiên toà nên Toà án đã căn cứ vào lời khai của đại diện nguyên đơn cũng như những chứng cứ do đại diện nguyên đơn cung cấp và những tài liệu chứng cứ khác được Toà án thu thập theo thủ tục tố tụng dân sự làm căn cứ giải quyết vụ án.

Xét hợp đồng hợp đồng tín dụng số 20140115–113003 – 0010 ngày 11/01/2014 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam TV với ông Mai Nguyễn P T, theo đó Ngân hàng sẽ cho ông Tân vay số tiền gốc là 29.925.000đ với lãi suất là 5%/01 tháng, mục đích vay là để kinh doanh quán cà phê, ông Tân đã nhận đủ số tiền vay

Từ khi vay đến nay ông Tân chỉ trả được một phần tiền lãi và gốc là 3.809.000đ, còn lại đến hạn phải thanh toán nợ gốc và lãi vào ngày 18/01/2017 ông Tân không trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng đúng như hợp đồng đã ký nên ông Tân đã vi phạm hợp đồng vì vậy buộc bị đơn phải trả gốc và lãi còn dư nợ cho nguyên đơn là có căn cứ.

Về lãi suất từ ngày 19/01/2017 đến nay, lẽ ra bị đơn đã phải tiếp tục chịu lãi suất theo hợp đồng từ ngày 19/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm nhưng nguyên đơn không yêu cầu nên Tòa án không xem xét. Bên cạnh đó, nguyên đơn cũng chỉ yêu cầu lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự và không yêu cầu theo hơp đồng tín dụng, xét yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp, có lợi cho bị đơn nên Tòa án ghi nhận là có căn cứ theo Điều 471, 473 Bộ luật dân sự và các điều khoản trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký.

Nay ông Tân vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Tân phải có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền là 61.268.000 trong đó số tiền nợ gốc là 27.612.250đ và lãi suất là 33.655.750đ tạm tính đến ngày 18/01/2017.

[3] Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định tại Điều 24, Điều 27 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016, cụ thể như sau: 61.268.000đx5%= 3.063.400đ (Ba triệu không trăm sáu mươi ba nghìn bốn trăm đồng). Nguyên đơn được trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 30, 35, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 471, 474, 476 Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 24, Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam TV với  ông Mai Nguyễn P T về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Buộc ông Mai Nguyễn P T phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam TV số tiền số tiền là 61.268.000 trong đó số tiền nợ gốc là 27.612.250đ và lãi suất là 33.655.750đ tạm tính đến ngày 18/01/2017.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải chịu thêm khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án và số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thanh toán.

2.Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:

-Ông Mai Nguyễn P T phải nộp số tiền 3.063.400đ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm;

- Ngân hàng TMCP Việt Nam TV được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 1.544.000đ  (Một triệu ba trăm mười hai nghìn năm trăm đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 02472 ngày 07/10/2015 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện XM.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử phúc thẩm, đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lụât thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

508
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2017/KDTM-ST ngày 24/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:04/2017/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 24/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về