Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 364/2020/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân và Gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 155/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 01 ngày 04 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: anh Lê Xuân B – sinh năm 1983 Địa chỉ cư trú: xóm 3, xã Đức Thành, Yên Thành, Nghệ An.

- Bị đơn: chị Trần Thị C – sinh năm 1988.

Địa chỉ cư trú: xóm 3, xã Đức Thành, Yên Thành, Nghệ An.

( chị C vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2020, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án anh Lê Xuân B trình bày: anh và chị C đăng kí kết hôn vào ngày 01/12/2006 tại UBND xã Đức Thành, huyện Yên Thành. Trước khi đăng kí kết hôn anh chị đã có quá trình tìm hiểu nhau, hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị sống với nhau hạnh phúc được một thời gian dài đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trở nên trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã lẫn nhau, sự việc xảy ra thường xuyên tuy đã được hai bên nội ngoại và Ban cán sự xóm hòa giải. Hai người đã sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Đời sống hôn nhân vô cùng bế tắc, tình cảm vợ chồng rạn nứt. anh B xác định không còn tình cảm với chị C nữa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị C.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Lê Thị Trinh, sinh ngày 05/11/2017. Nay cháu Trinh đang ở với chị C nên anh có nguyện vọng để cháu Trinh cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc.

- Về tài sản: anh Lê Xuân B không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn chị Trần Thị C, quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị C vẫn không có mặt. Tòa án đã trực tiếp tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án cho người thân của chị C theo đúng quy định của pháp luật đồng thời lập biên bản niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật, do chị C không có mặt vì vậy Tòa án không tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và cũng không lấy lời khai của chị C được. Tuy nhiên qua tài liệu do nguyên đơn cung cấp thì tình trạng hôn nhân giữa anh B và chị C đúng như anh B trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về tố tụng:

Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh B và chị C, yêu cầu anh, chị có mặt tại Toà án để giải quyết vụ án nhưng chị C không có mặt. Vì vậy Toà án đã lập biên bản theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, làm cơ sở giải quyết vụ án.

Ngày 17/12/2020, Tòa án Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập đến phiên toà và đã tống đạt hợp lệ cho các đương sự. Tại phiên toà lần thứ nhất ngày 04/01/2021 chị C vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà. Để tiếp tục giải quyết vụ án, Toà án tiếp tục tống đạt các văn bản tố tụng phiên toà lần thứ hai cho các bên đương sự. Tuy nhiên tại phiên toà hôm nay chị C tiếp tục vắng mặt không có lý do. Như vậy, chị C đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 điều 227 bộ luật TTDS tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn.

2. Về nội dung:

- Quan hệ hôn nhân: Xét hôn nhân giữa anh B và chị C là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Song qua xem xét thực tế thì thấy rằng cuộc sống chung của vợ chồng tuy đã gắn bó một thời gian tương đối dài nhưng thời gian gần đây không được hạnh phúc, mâu thuẫn liên tục xảy ra và đã thực sự căng thẳng, trầm trọng, hai bên đã sống ly thân, không còn quan tâm, trách nhiệm gì với nhau nữa. Trên cở sở đó xác định tình cảm vợ chồng không còn gắn kết với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh B yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị C là có căn cứ, cần chấp nhận.

- Quan hệ con chung: Hai vợ chồng có 01 con chung là Lê Thị Trinh, sinh ngày 05/11/2017 hiện nay cháu Trinh đang ở với chị C ổn định, anh B cũng đề nghị giao con cho chị C nuôi dưỡng và tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh B do anh B đang khó khăn về kinh tế.

- Quan hệ tài sản: anh B không yêu cầu tòa án giải quyết nên miễn xét.

*Về án phí: anh B phải nộp án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng điều 28, điều 35; điều 227; điều 147; 266; 271; 273, 147 Bộ luật tố tụng dân sự Căn cứ điều 51; 56, điều 58 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Về hôn nhân: Xử cho anh Lê Xuân B được ly hôn chị Trần Thị C.

Về con chung: Giao cháu Lê Thị Trinh, sinh ngày 05/11/2017 cho chị Trần Thị C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Lê Xuân B do chị Trần Thị C đang vắng mặt và chưa có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con. anh Lê Xuân B có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được quyền cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Án phí: Căn cứ vào khoản 4 điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí tòa án.

Buộc anh Lê Xuân B phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, án phí của anh B được tính trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh B đã nộp tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Yên Thành (Biên lai thu tiền số: 0002736, ngày 16 tháng 11 năm 2020), anh B đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về