Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN  HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử công khai vụ án thụ lý số: 456/2020/TLST - HNGĐ, ngày 05 tháng 11 năm 2020, về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 221/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Bùi Thị Kim S - sinh năm: 1990 (có mặt).

2. Bị đơn: anh Kim Hoàng Anh D - sinh năm: 1980 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp 8, xã T, huyện V, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26/10/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Bùi Thị Kim S trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Do quen biết, tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình chị Bùi Thị Kim S và anh Kim Hoàng Anh D đi đến hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh T vào ngày 14/11/2014.

Sau ngày cưới vợ chồng cùng sinh sống tại thành phố T. Vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính tình, anh D không lo làm ăn, không quan tâm vợ con đến tháng 6 năm 2017 anh D bỏ đi lên Tiền Giang làm thuê sinh sống, chị S và anh D không còn sống chung như vợ chồng từ thời gian đó cho đến nay.

Nay chị S nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài và hàn gắn nên chị S yêu cầu được ly hôn với anh Kim Hoàng Anh D.

- Về con chung: có 01 người con chung tên Kim Hoàng Gia H - sinh ngày 07/3/2016 hiện sống chung với chị S, khi ly hôn chị S yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Kim Hoàng Gia H, chị S không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Kim Hoàng Anh D:

Bị đơn anh Kim Hoàng Anh D đã được Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm niêm yết và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh D vẫn cố tình vắng mặt không lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án.

Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm có ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật; Bị đơn chưa chấp hành theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị Kim S. Cho chị Bùi Thị Kim S được ly hôn với anh Kim Hoàng Anh D.

- Về con chung: Giao cháu Kim Hoàng Gia H - sinh ngày 07/3/2016 cho chị Bùi Thị Kim S trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Kim Hoàng Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Chị Bùi Thị Kim S không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

- Về nợ chung phải thu, phải trả của vợ chồng: Chị Bùi Thị Kim S không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

- Về án phí: Buộc chị Bùi Thị Kim S phải nộp án phí sơ thẩm về hôn nhân gia đình số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Anh Kim Hoàng Anh D không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

- Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Nguyên đơn đã nộp: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); giấy khai sinh con (bản sao); Giấy xác nhận lương ( bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.

Bị đơn anh Kim Hoàng Anh D đã được Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Bùi Thị Kim S và anh Kim Hoàng Anh D là quan hệ hôn nhân được pháp luật bảo vệ, anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chị Sol trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm, anh Dũng không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng không quan tâm đến nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến không còn chung sống như vợ chồng, tại phiên tòa chị S vẫn giữ yêu cầu ly hôn.

Đối với bị đơn anh Kim Hoàng Anh D, Tòa án đã thực hiện thủ tục xác minh tình trạng cư trú và tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định, phía anh D vẫn cố tình vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.

Hội đồng xét xử xét thấy chị S và anh D đã sống chung một thời gian dài không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không cải thiện được, vợ chồng đã có thời gian sống ly thân không quan tâm đến nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Sol là phù hợp với Điều 56 luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Bùi Thị Kim S và anh Kim Hoàng Anh D có 01 người con chung tên Kim Hoàng Gia H - sinh ngày 07/3/2016 hiện đang sống chung chị S. Sau khi ly hôn chị S yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.

Anh Kim Hoàng Anh D không có ý kiến hay văn bản gì gửi cho Tòa án về việc yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

Hội đồng xét xử xét thấy hiện cháu Gia H đang sống với chị S, cuộc sống của cháu đang ổn định, sức khỏe bình thường, khả năng kinh tế và điều kiện sống của chị S đảm bảo thuận tiện cho việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Do vậy tiếp tục giao cháu Kim Hoàng Gia H cho chị S nuôi dưỡng là phù hợp phù hợp theo Điều 81 luật hôn nhân và gia đình.

Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu anh Kim Hoàng Anh D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Bùi Thị Kim S phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở để chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 9, khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.

1/ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị Kim S.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Bùi Thị Kim S được ly hôn với anh Kim Hoàng Anh D

- Về con chung: Giao con chung là cháu Kim Hoàng Gia H - sinh ngày 07/3/2016 cho chị Bùi Thị Kim S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Kim Hoàng Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Bùi Thị Kim S không yêu cầu Tòa án giải quyết, miễn xét.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân:

Buộc chị Bùi Thị Kim S phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008630, ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm.

Anh Kim Hoàng Anh D không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn báo cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp trên xem xét phúc thẩm lại.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về