Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 324/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Bùi Văn T; nơi cư trú: QL Z, xã LA, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Vũ Thị L; đăng ký hộ khẩu thường trú: QL Z, xã LA, huyện VB, thành phố Hải Phòng; nơi ở: Thôn NA, xã TC, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Bùi Văn T trình bày: Anh và chị Vũ Thị L kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Am, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 27-01-2005. Quá trình chung sống, anh chị hòa thuận đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mặt khác do vợ chồng không có con chung nên đã xảy ra bất hòa. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng căng thẳng nên chị L đã về gia đình ở thôn NA, xã TC, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống. Vợ chồng anh chị sống ly thân mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay anh T xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Vũ Thị L.

Về con chung: Anh và chị Vũ Thị L không có con chung Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, các văn bản khác và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Vũ Thị L xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như anh Bùi Văn T trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, mặt khác do vợ chồng không có con chung nên đã xảy ra bất hòa. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau, nay anh T xin ly hôn chị không đồng ý.

Về con chung: Chị và anh Bùi Văn T không có con chung Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định, bị đơn chấp hành chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên vi phạm này của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho anh Bùi Văn T được ly hôn với chị Vũ Thị L. Về con chung: Anh chị không có con chung nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Anh Bùi Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Chị Vũ Thị L có hộ khẩu thường trú tại QL Z, xã LA, huyện VB, thành phố Hải Phòng, hiện nay cư trú tại Thôn NA, xã TC, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.

[2] Tại phiên tòa, anh Bùi Văn T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Vũ Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên chị L vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L.

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Am, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 27-01-2005, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị hoà thuận đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp, mặt khác do không có con chung nên đã xảy ra bất hòa. Từ năm 2019 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau, đối xử với nhau lạnh nhạt. Nay anh Bùi Văn T nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Vũ Thị L. Quá trình giải quyết vụ án, chị L không đồng ý ly hôn với anh T . Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của anh Bùi Văn T xin ly hôn với chị Vũ Thị L phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L không có con chung nên không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Bùi Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho anh Bùi Văn T được ly hôn với chị Vũ Thị L.

2. Về con chung: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Anh Bùi Văn T và chị Vũ Thị L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Bùi Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Anh T đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017381 ngày 03-11-2020. Anh Bùi Văn T đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về