Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KT, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã KT, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 105/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/12/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 37/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25/12/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Yến L, sinh năm 1991 (có mặt).

Địa chỉ: Quốc lộ 62, Khu phố 1, Phường 3, thị xã KT, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu phố 2, Phường 2, thị xã KT, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và phần trình bày của bà Phạm Thị Yến L trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa như sau:

Bà L và ông Nguyễn Văn Th sau thời gian tìm hiểu và tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn năm 2010 tại Uỷ ban nhân dân thị trấn MH (nay là Phường 1, thị xã KT). Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống với cha mẹ bà L tại khu phố 2, Phường 2. Quá trình chung sống đến năm 2013, năm 2014 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do chồng không lo làm ăn, chơi cờ bạc và có đánh đập bà, vợ chồng thường xuyên cải vã, nên bà và ông Th đã không còn sống chung từ đó đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn Th.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Thanh Nh, sinh năm 2008 và Nguyễn Gia B, sinh năm 2010. Hiện các con đang do tôi trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Th vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ông Th không có ý kiến trình bày.

Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ mà đương sự cung cấp: Giấy chứng nhận kết hôn (trích lục), bản sao giấy khai sinh của con chung, bản trình bày ý kiến của con chung, Bản tự khai của nguyên đơn, Giấy xác nhận địa chỉ cư trú đối với bị đơn, Bản tự khai của nguyên đơn có xác nhận của chính quyền địa phương về việc bà L và ông Th hiện không còn chung sống.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Yến L nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Nguyễn Văn Th có địa chỉ cư trú tại Phường 2, thị xã KT nên căn cứ vào Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã KT.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Yến L có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải, bị đơn ông Th vắng mặt không tham gia hòa giải nên căn cứ Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án trên thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Do đó Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ.

Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn là ông Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ phần trình bày của đương sự và tài liệu chứng cứ mà đương sự cung cấp thể hiện bà L và ông Th tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn MH (nay là UBND Phường 1, thị xã KT) nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Bà L yêu cầu ly hôn vì cho rằng vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn nên đã không còn sống chung từ năm 2013 đến nay, tình cảm không thể hàn gắn (có xác nhận của chính quyền địa phương). Bị đơn ông Th vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày.

Xét thấy, tại phiên tòa bà L vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Th. Vụ án được đưa ra xét xử nhưng ông Th vắng mặt như vậy chứng tỏ không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân, không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Qua đó cho thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông Th là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, nên căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.

Về con chung: Bà L và ông Th có 02 con chung tên Nguyễn Thanh Nh, sinh ngày 24/10/2008 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/6/2010. Hiện các con đang do bà L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà L yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng. Bị đơn ông Th không có ý kiến trình bày. Hội đồng xét xử căn cứ vào ý kiến nguyện vọng của cháu Nh và cháu B muốn được ở với mẹ, căn cứ các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, để đảm bảo điều kiện phát triển bình thường về tâm lý và thể chất của con chung, nên chấp nhận cho bà L được tiếp tục nuôi con. Về cấp dưỡng, do bà L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn bà L trình bày vợ chồng không có và không yêu cầu giải quyết. Bị đơn ông Th không có ý kiến trình bày. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, sau này các đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Phạm Thị Yến L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 227, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Phạm Thị Yến L.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Yến L được ly hôn với ông Nguyễn Văn Th.

Về con chung: Bà Phạm Thị Yến L được trực tiếp nuôi con chung có 02 con chung tên Nguyễn Thanh Nh, sinh ngày 24/10/2008, giới tính: Nữ và Nguyễn Gia B, sinh ngày 25/6/2010, giới tính: Nam. Ông Nguyễn Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Văn Th có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp ông Th lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bà Phạm Thị Yến L có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bà Phạm Thị Yến L cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở ông Th trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bà L, ông Th, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Bà Phạm Thị Yến L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà L đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009407 ngày 07/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã KT. Bà Phạm Thị Yến L đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Phạm Thị Yến L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về