Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 02/02/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 188/2020/TLST- HNGĐ ngày 20/10/2020 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/12/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 02/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14/01/2021 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1996.

Trú tại: Đội 1, thôn 5, xã Bình H, huyện K, tỉnh Đ.

Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Phạm Quốc Duy P, sinh năm 1992.

Trú tại: Đội 1, thôn 5, xã Bình H, huyện K, tỉnh Đ; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và biên bản lấy lời khai chị Hoàng Thị H trình bày: Tôi xây dựng gia đình với anh Phạm Quốc Duy P trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn vào ngày 27/3/2014 tại UBND xã B, huyện K, tỉnh Đ. Quá trình chung sống, vợ chồng tôi sống hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay tôi nhận thấy không còn tình cảm với anh Phương, mâu thuẫn đã trầm trọng kéo dài, đời sống chung không thể tiếp tục, vợ chồng đã sống ly thân với nhau được 03 năm, nên tôi đề nghị Tòa giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Phạm Quốc Duy P.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng tôi có một con chung là cháu Phạm Quốc Duy T, sinh ngày 06/5/2013. Khi ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Tân cho đến tuổi trưởng thành. Tôi không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Quốc Duy P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai được.

Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện K phát biểu ý kiến: Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là“Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Bị đơn cư trú tại huyện K nên Toà án nhân dân huyện K thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn luật định, đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về tư cách tham gia tố tụng: Xác định nguyên đơn chị Hoàng Thị H, bị đơn anh Phạm Quốc Duy P là đúng quy định tại Điều 68 BLTTDS.

Về thu thập chứng cứ Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ đúng theo quy định tại Điều 97 BLTTDS.

Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 147 BLTTDS, cho chị Hoàng Thị H ly hôn anh Phạm Quốc Duy P.

Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Phạm Quốc Duy T, sinh ngày 06/5/2013 cho đến tuổi trưởng thành. Chị H không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Phạm Quốc Duy P đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn chị Hoàng Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị H và anh Phạm Quốc Duy Pg kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký ngày 27/3/2014 tại UBND xã B, huyện K, tỉnh Đ, là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Sau khi kết hôn chị H và anh P chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp: Vợ chồng chị H, anh P đã ly thân từ năm 2017 đến nay.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh P đã trầm trọng và kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần áp dụng Điều 56 luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hoàng Thị H là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị H và anh P có một con chung là Phạm Quốc Duy T, sinh ngày 06/5/2013.

Hiện nay, cháu Tân đang còn nhỏ và ở với mẹ, nguyện vọng của cháu T cũng xin được ở với mẹ. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Hoàng Thị H giao cháu T cho chị H nuôi dưỡng cho đến tuổi trưởng thành là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án phân chia nên không đề cập giải quyết.

[6] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hoàng Thị H, chị Hoàng Thị H được ly hôn anh Phạm Quốc Duy P.

[2] Về con chung:

Giao cho chị Hoàng Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Phạm Quốc Duy T, sinh ngày 06/5/2013 cho đến khi đủ tuổi trưởng thành.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện K theo biên lại thu tiền số: 0014743 ngày 20 tháng 10 năm 2020.

Phạm Quốc Duy P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình 

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông A Na - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về