Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 04/02/2020 về tranh chấp yêu cầu không công nhận là vợ chồng

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2020 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 812/2019/TLST-HNGĐ ngày 04/12/2019 về tranh chấp: “Yêu cầu không công nhận là vợ chồng”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Thạch Thị T, sinh năm 1974 (có mặt)

Địa chỉ: 913, ấp L, xã Đ, TP.M, Tiền Giang.

* Bị đơn: Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1973 (vắng mặt)

Địa chỉ: 913 ấp L, xã Đ, TP.M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Thạch Thị T trình bày: chị và anh M bắt đầu chung sống như vợ chồng với nhau từ năm 1996, từ đó cho đến nay không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1997 và Nguyễn Thị Hồng G, sinh năm 2000.

Đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh M không lo làm ăn, có lời lẽ xúc phạm chị, vợ chồng thường xuyên xảy ra cự cải.

Nay do mâu thuẫn trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, nên chị yêu cầu không công nhận chị và anh M là vợ chồng.

Về con chung: các con đã trưởng thành nên chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

Về nợ chung: không có.

Bị đơn anh Nguyễn Hoàng M đã được tống đạt các bản tố tụng nhưng không có ý kiến, yêu cầu gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh M.

[2] Về nội dung: chị T và anh M chung sống với nhau như vợ chồng bắt đầu từ năm 1996, đến nay không có đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị là không hợp pháp.

Theo chị T trình bày, năm 2018 thì chị và anh M xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh M không lo làm ăn, có lời lẽ xúc phạm chị, ghen tuông vô cớ, vợ chồng đã ly thân hơn 01 năm nay.

Anh M đã được Tòa án triệu tập để hòa giải, xét xử nhưng anh không đến, qua đó cũng thể hiện ý chí của anh M là không muốn hàn gắn.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh M đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị T yêu cầu không công nhận chị và anh M là vợ chồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: do cháu N và cháu G đã trưởng thành, chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: Không công nhận chị Thạch Thị T và anh Nguyễn Hoàng M là vợ chồng.

2/ Về con chung: đã trưởng thành, không yêu cầu.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000681 ngày 04/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho xem như đã nộp xong.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 04/02/2020 về tranh chấp yêu cầu không công nhận là vợ chồng

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về