TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG
Ngày 18 tháng 02 năm 2019 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 179/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn và con chung ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2019/QĐXX-ST ngày 18 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1995 (có mặt)
ĐKHKTT: TDP Nh, phường L, thành phố S, tỉnh Thái Nguyên.
2. Bị đơn: Anh Đỗ Quang V, sinh năm 1995
ĐKHKTT: TDP Nh, phường L, thành phố S, tỉnh Thái Nguyên. (Vắng mặt lần thứ 2 không có lí do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai và trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:
1 -Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng chị kết hôn năm 2014, trước khi kết hôn có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L (nay là phường L), thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Hôn nhân là tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không còn hợp nhau thường xuyên bất đồng quan điểm sống, luôn cãi nhau, vợ chồng không còn tin tưởng nhau, vợ chồng đã sống ly thân được 02 năm. Hiện không còn ai quan tâm chăm sóc ai. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đỗ Quang V.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Đỗ Quang H1, sinh ngày 25/12/2015. hiện con chung đang do chị nuôi dưỡng, khi ly hôn chị có nguyện vọng nuôi con chung, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
-Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.
-Về công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Về án phí : Chị tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
*Bị đơn anh Đỗ Quang V trong quá trình giải quyết vụ án đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình trốn tránh không đến Tòa để giải quyết. Tòa án đã thông báo, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng như thông báo thụ lý vụ án, thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự liên quan đến việc chị Trần Thị H yêu cầu, nhưng anh V không đến tòa tham gia tiếp cận chứng cứ và hòa giải, không trình bày bản tự khai tại Tòa án, nên không biết quan điểm như thế nào về vấn đề chị H xin ly hôn, vụ kiện được đưa ra xét xử tại phiên toà công khai theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và đề nghị giải quyết nuôi con chung, chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà, đại diện VKS nhân dân thành phố Sông Công phát biểu quan điểm:
* Về Tố Tụng: Đây là vụ án “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” căn cứ Điều 28, 35, 39 BLTTDS Tòa án nhân dân thành phố Sông Công thụ lý là đúng thẩm quyền. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án, đã được thực hiện theo đúng trình tự tố tụng. Không có vi phạm, không có đề xuất kiến nghị gì.
* Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ điều 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình
- Về Quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho chị Trần Thị H được ly hôn anh Đỗ Quang V.
- Về con chung: Giao cháu Đỗ Quang H1 – Sinh ngày 25/12/2015 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh V cho đến khi chị H có yêu cầu.
Anh V có quyền thăm nom và chăm sóc con chung.
-Về tài sản chung, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị H chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị H khởi kiện xin ly hôn và đề nghị giải quyết về con chung với bị đơn là anh Đỗ Quang V. Bị đơn cư trú tại phường L, thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Về sự vắng mặt của đương sự: Anh Đỗ Quang V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa tham gia tố tụng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Đỗ Quang V
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Trần Thị H và anh Đỗ Quang V kết hôn năm 2014. Trước khi kết hôn có tìm hiểu, hôn nhân là do tự nguyện, vợ chồng có làm đám cưới theo phong tục tập quán địa phương và đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thị xã (nay là thành phố) Sông Công, Thái Nguyên, nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hòa hợp trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên đánh cãi chửi nhau, vợ chồng đã ly thân được một thời gian dài, đôi bên không còn quan tâm chăm sóc nhau. Chị H có đơn xin ly hôn anh V, quá trình thụ lý vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự cho anh V để đảm bảo quyền nêu ý kiến của anh, cũng như hoà giải để anh chị hàn gắn, đoàn tụ nhưng anh V không đến Tòa để tham gia hòa giải và đều vắng mặt không lý do. Điều đó chứng tỏ, anh V cố tình từ bỏ quyền phản tố, quyền chứng minh của mình và thể hiện anh không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân của vợ chồng, nên không có biện pháp nào để hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị Trần Thị H và anh Đỗ Quang V trong quá trình chung sống đã có 01 con chung Đỗ Quang H1 – Sinh ngày 25/12/2013 của chị H, hiện con chung đang ở với chị H, khi ly hôn chị đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét yêu cầu của chị H về việc giao con chung Hội đồng xét xử thấy: Chị H là công nhân của công ty Glonics Việt Nam, có công việc và thu nhập, có chỗ ăn ở ổn định, hiện tại cháu H1 đang ở cùng chị H, được chị H chăm sóc nuôi dưỡng chu đáo cháu phát triển bình thường, hơn nữa anh V hiện đi làm ăn xa không có mặt tại địa phương, nên thấy cần tiếp tục giao con chung như hiện tại để không ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sự phát triển toàn diện của con chung và đúng theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Đỗ Quang H1 – Sinh ngày 25/12/2013 .
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Xét ý kiến về việc giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sông Công tại phiên tòa là phù hợp nên Hội dồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147 và 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị H với anh Đỗ Quang V.
Chị Trần Thị H được ly hôn anh Đỗ Quang V.
2. Về con chung: Giao cháu Đỗ Quang H1 – Sinh ngày 25/12/2013 cho chị Trần Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh V cho đến khi chị H có yêu cầu.
Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu H1 mà không ai được cản trở.
Chị H cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh V thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không đề nghị. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sông Công theo biên lai số 0007576 ngày 17 tháng 12 năm 2018.
Án xử công khai có mặt nguyên đơn,vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 18/02/2019 về tranh chấp ly hôn và con chung
Số hiệu: | 03/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Sông Công - Thái Nguyên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/02/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về