Bán án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 10/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 10 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018, về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2018/QĐST–HNGĐ ngày 11/12/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Thị Trúc L, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: Số 776 đường C, khu phố K, phường Q, TP G, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1987 (vắng mặt); Địa chỉ: Số 776 đường C, khu phố K, phường Q, TP G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trong đơn xin ly hôn ngày 19 tháng 7 năm 2018, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phan Thị Trúc L trình bày:

Bà Lvà ông H tự tìm hiểu yêu thương nhau và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào tháng 12/2014, có đăng ký kết hôn tại phường P, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 24/4/2015.

Sau khi cưới nhau thì vợ chồng chung sống tại Số 776 đường C, khu phố K, phường Q, TP G, tỉnh Kiên Giang.

Lý do ly hôn: Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, chung sống được một thời gian thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải nhau, ông H không tôn trọng gia đình bên vợ, không chăm lo cho gia đình, không có tiếng nói chung, bất đồng ý kiến, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, nhiều lần cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả, vợ chồng ly thân từ tháng 7/2017 cho đến nay, từ khi ly thân đến nay thì ông Hcó đến thăm con được 03 lần, lần đầu tiên ông H có hành vi bắt con chung đi nhưng bà Lđã báo chính quyền địa phương để giữ ông H và bắt con lại. Xét thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên bà Lyêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung: Bà L xác nhận vợ chồng chung sống với nhau có 01 người con chung tên Nguyễn Hải K, sinh ngày 14/3/2016, bà Lyêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H vắng mặt không rõ lý do. Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ theo tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Phan Thị Trúc L có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và bị đơn ông Nguyễn Ngọc H vắng mặt không lý do. Xét thấy sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng đến phiên Tòa và nguyên đơn cũng đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lvà ông H tự tìm hiểu yêu thương nhau và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào tháng 12/2014, có đăng ký kết hôn tại phường P, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 24/4/2015 là phù hợp theo quy định pháp luật được quy định tại Điều 9 Bộ luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Tại phiên Tòa hôm nay bà L trình bày: Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, chung sống được một thời gian thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải nhau, ông H không tôn trọng gia đình bên vợ, không chăm lo cho gia đình, không có tiếng nói chung, bất đồng ý kiến, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, nhiều lần cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả, vợ chồng ly thân từ tháng 7/2017 cho đến nay, từ khi ly thân đến nay thì ông H có đến thăm con được 03 lần, lần đầu tiên ông H có hành vi bắt con chung đi nhưng bà L đã báo chính quyền địa phương để giữ ông H và bắt con lại. Xét thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông Hùng. Xét thấy bà L và ông H tình cảm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông H nên Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, Điều 54 và Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Linh.

- Về con chung: Bà L xác nhận vợ chồng chung sống với nhau có 01 người con chung tên Nguyễn Hải K, sinh ngày 14/3/2016, bà L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu K chung sống với bà L từ nhỏ, được bà L chăm sóc chu đáo nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu K cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử cần áp dụng các Điều 81, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận theo yêu cầu của bà Linh.

-Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này ông H có chứng cứ tranh chấp về vấn đề nợ và tài sản chung thì ông H có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về án phí: Bà Phan Thị Trúc L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà L được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 0008405 ngày 27/87/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28; 147; 227; 266; 267; 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 09; 51; 54; 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Phan Thị Trúc L được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc Hùng.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hải K, sinh ngày 14/3/2016 cho bà L được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi, bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Bà L và các thành viên trong gia đình không có quyền ngăn cản việc ông H tới lui thăm nôm, chăm sóc và giáo dục con chung. Đối với người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc đến việc việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này ông H có chứng cứ tranh chấp về vấn đề nợ và tài sản chung thì ông H có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về án phí: Bà Phan Thị Trúc L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà L được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 0008405 ngày 27/87/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc H không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành ánh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bán án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 10/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:03/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về