Bản án 03/2017/HNGĐ-ST ngày 11/01/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 03/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 11 tháng 01 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 141/2016/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2016 về việc: “ Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2016/QĐST- HNGĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2016 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn X, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp Số 8, xã Sơn K, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên Giang, có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp Thái T, xã Mỹ Th, huyện Hòn Đ, tỉnh kiên Giang, vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN THẤY

Theo đơn xin ly hôn ngày 27 tháng 6 năm 2016 và các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn X trình bày:

Anh X và chị Trần Thị H tự nguyện tìm hiểu thương nhau được cha, mẹ hai bên đồng ý gã cưới vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Uỷ Ban nhân dân xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Lúc đầu cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc có với nhau một người con chung tên Nguyễn Trần Duy Phong, sinh ngày 24/10/2010. Đầu năm 2014, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do chị H sống không chung thủy với anh. Từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi và đánh nhau, chị H đã bỏ nhà về nhà cha mẹ ruột ở từ giữa năm 2014 đến nay và không ai quan tâm hay liên lạc gì với nhau. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được anh yêu cầu được ly hôn chị Trần Thị H.

Về con chung: Anh và chị H có một người con chung tên Nguyễn Trần DuyPhong, sinh ngày 24/10/2010 hiện đang ở với anh và anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn là chị Trần Thị H, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý và thông báo phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhưng chị H vẫn không có mặt nên không có lời khai.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập chị Trần Thị H hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là chị Trần Thị H theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Anh Nguyễn Văn X và chị Trần Thị H chung sống chồng vợ với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ Ban nhân dân xã Sơn K, huyện Hòn Đ, tỉnh Kiên Giang, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 66/2010 Quyển số: I/2012 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian chung sống hai anh chị đã có con chung tên Nguyễn Trần Duy Phong, sinh ngày 24/10/2010 hiện đang ở với anh X. Về tài sản chung anh chị chưa tạo dựng được gì và cũng không có nợ chung. Tuy hôn nhân hợp pháp nhưng hai anh, chị chung sống không chung thủy, không tự bảo vệ được hạnh phúc gia đình, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên chị H đã bỏ về nhà cha mẹ ruột ở không ai quan tâm hay liên lạc gì với nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và hai anh, chị đã ly thân nhau từ năm 2014 đến nay. Tại phiên tòa anh X yêu cầu được ly hôn với chị H là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Xét về con chung cháu Nguyễn Trần Duy Phong, sinh ngày 24/10/2010 từ ngày anh X và chị H ly thân đến nay cháu Phong được anh X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chu toàn về mọi mặt nghĩ nên giao cho anh X tiếp tục nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn X phải chịu án phí HNGĐ là 200.000đ (hai trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh X đã nộp 200.000đồng theo biên lai thu số: 0009113 ngày 03/08/2016 của Chi cục Thi hành án huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chị Trần Thị H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Áp dụng Điều 28; 35; 147; 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 56 và Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH 12 ngày 27 tháng 02 năm 2009; Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 6 năm 2012 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn X được ly hôn với chị Trần Thị H.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trần Duy Phong, sinh ngày 24/10/2010 cho anh Nguyễn Văn X tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành 18 tuổi. Ghi nhận sự tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng của anh Nguyễn Văn X.

Chị Trần Thị H được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Bảo lưu quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn X phải chịu án phí HNGĐ là 200.000đ (hai trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh X đã nộp 200.000đồng theo biên lai thu số: 0009113 ngày 03/08/2016 của Chi cục Thi hành án huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chị Trần Thị H không phải chịu án phí.

Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2017/HNGĐ-ST ngày 11/01/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:03/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về