Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về việc “ Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2020 ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm: 1992 (Có mặt) Địa chỉ: ấp Tân T, xã Tân H, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

2/. Bị đơn: Chị Bùi Thị Ngọc Th, sinh năm: 1990 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp Tân T, xã Tân H, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/9/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn anh Trần Văn T trình bày:

Anh Trần Văn T và chị Bùi Thị Ngọc T chung sống với nhau vào năm 2006, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân xã Tân H, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang vào ngày 06/10/2014, số 139/2014, quyển số 01/2014. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phỳc đến tháng 4 năm 2020, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, có lối sống không phù hợp vợ chồng thường xuyên cãi vã từ đó làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng thêm trầm trọng.

Nay anh T xét thấy tìm cảm chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vợ chồng ly thân từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006, cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012 và cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018.

- Về tài sản chung của vợ chồng: Không có.

- Về phần nợ: Vợ chồng không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng.

Tại phiên tòa anh Trần Văn T yêu cầu tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn T yêu cầu ly hôn với chị Bùi Thị Ngọc T.

- Về con chung: Anh T yêu cầu được nuôi con tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006 và cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Anh T nhường quyền nuôi con tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung về nợ chung của vợ chồng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ giấy triệu tập cho chị Bùi Thị Ngọc T tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng chị T đều không có mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn, bị đơn chị Bùi Thị Ngọc T đang cư trú tại ấp ấp Tân T, xã Tân H, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Bùi Thị Ngọc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Bùi Thị Ngọc T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa Anh Trần Văn T và chị Bùi Thị Ngọc T được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hội, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang vào ngày 06/10/2014, số 139/2014, quyển số 01/2014 là phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu xin được ly hôn của anh T thấy rằng sau khi kết hôn, anh T và chị T chung sống hạnh phúc, đến tháng 4 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyªn nh©n m©u thuÉn do chị T có người đàn ông khác, không lo lắng cho gia đình và chồng con anh T có khuyên nhiều lần nhưng chị T vẫn không thay đổi từ đó làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng thêm trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh T và chị T đã ly thân từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay. Trong thời gian ly thân không ai quan tâm đến ai, không chăm sóc, giúp đỡ nhau điều này chứng tỏa tình trạng hôn nhân không đạt được mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hiện được tình nghiã vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;…. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau,….”.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành niêm yết hợp lệ các thủ tục tố tụng cho chị T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để Tòa án động viên anh chị quay về đoàn tụ tiếp tục cuộc sống hôn nhân và nuôi dạy con chung nhưng chị T điều vắng mặt không có lý do. Đều này chứng tỏa chị T bỏ mặc không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và anh T nữa.

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Thức.

[4] Về con chung: Anh Thức xác nhận vợ chồng có 03 con chung tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006, cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012 và cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018. Anh T yêu cầu được nuôi con tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006 và cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Anh T nhường quyền nuôi con tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu xin được nuôi con của anh Thức Hội đồng xét xử xét thấy từ khi ly thân từ tháng 4 năm 2020 cho đến nay cháu Trần Thị Ngọc T và cháu Trần Chí K ở chung với anh T, anh T chăm sóc và nuôi dưỡng cháu T và cháu K tâm sinh lý phát triển bình thường. Theo nguyện vọng của cháu T và cháu K thì 02 cháu có nguyện vọng ở với anh T.

Khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Từ những Điều luật quy định Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được nuôi con của anh Trần Văn T và nguyện vọng của cháu T và cháu K Tiếp tục giao cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006 và cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012 cho anh T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu T và cháu K đủ 18 tuổi. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.

Tiếp tục giao cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018 cho chị T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Anh T không cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh T và chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời anh T và chị T không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Điều 56,81,82,83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Văn T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn T được ly hôn với Bùi Thị Ngọc T.

3. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 28/11/2006 và cháu Trần Chí K, sinh ngày 01/3/2012 cho anh T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu T và cháu K đủ 18 tuổi. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.

Tiếp tục giao cháu Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 13/4/2018 cho chị T trực tiếp, trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Anh T không cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn anh T và chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời anh T và chị T không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

4.Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5.Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Văn T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0008037 ngày 19/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Anh Thức đã nộp đủ.

6. Quyền kháng cáo: Anh Trần Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Bùi Thị Ngọc T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về