TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ T VÀ ÔNG T1
Ngày 07 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 503/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020 về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 811/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 262/2020/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn : Bà Phan Thị T, sinh năm xxxx (có mặt).
Địa chỉ: Số 24/45/6 đường V, phường A (nay là phường T2), quận N, thành phố Cần Thơ.
2. Bị đơn : Ông Trần Nam T1, sinh năm xxxx (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 24/45/6 đường V, phường A (nay là phường T2), quận N, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn - bà Phan Thị T trình bày:
1 Bà và ông T1 tự nguyện tìm hiểu, tiến tới hôn nhân vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An Hội, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ vào ngày 18-11- 2010. Qúa trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông T1 thường hay nhậu nhẹt, hay bạo lực gia đình, không lo cho vợ con, bà đã cố gắn hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, ông bà đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà muốn ly hôn với ông T1.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Phan Ngọc M (nữ) sinh ngày xxxxxx. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T xác định không có.
* Tại bản tự khai ngày 13-10-2020 bị đơn - ông Trần Nam T1 trình bày:
Về hôn nhân: Giống như bà T trình bày. Ông thừa nhận vợ chồng có phát sinh một số mâu thuẫn trong cuộc sống dẫn đến tình cảm bị rạn nứt, bà T đã dẫn con về quê sinh sống vào ngày 08-01-2020 cho đến nay. Ông thừa nhận có lỗi với vợ con, chỉ mong gia đình được đoàn tụ, ông còn thương vợ con, mong bà T suy nghĩ lại.
Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Phan Ngọc M (nữ) sinh ngày xxxxxx. Nếu như phải ly hôn, ông đồng ý giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi con, ông đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông T1 xác định không có.
Tại phiên tòa hôm nay, Bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn, nuôi con chung, yêu cầu ông T1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng và xác định tài sản chung, nợ chung không có. Bà T đồng ý xét xử vắng mặt đối với ông T1.
Bị đơn ông Trần Nam T1 vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều nhận định:
[1] Về thủ tục: Ông Trần Nam T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt ông T1 là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền thụ lý vụ án: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 03-02-2020, bà Phan Thị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Nam T1, do đó xác định đây là loại kiện “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do ông T1 có địa chỉ tại quận Ninh Kiều nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông T1 tự nguyện tìm hiểu, đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Hội, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 79/2010, quyển số 01/2010 vào ngày 18-11-2010 nên được xem đây là hôn nhân hợp pháp. Qúa trình chung sống, bà T cho rằng ông T1 thường hay nhậu nhẹt, bạo lực gia đình, không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên bà xin ly hôn với ông T1. Tại biên bản hòa giải ngày 29-10-2020 ông T1 thừa nhận vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng ông còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn, ông đề nghị Tòa án cho ông thời gian để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa hôm nay, bà T vẫn kiên quyết ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn và hiện tại bà đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2020 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy, mặc dù ông T1 không đồng ý ly hôn nhưng vợ chồng đã có thời gian sống ly thân, Tòa án cũng đã triệu ông T1 dự phiên tòa nhưng ông T1 không đến điều đó chứng tỏ ông T1 không tha thiết đoàn tụ, mâu thuẫn giữa bà T và ông T1 đã thực sự trầm trọng, thiết nghĩ một bên đã không còn tha thiết gì với cuộc hôn nhân này và đã khẳng định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Về nuôi con chung: Bà T và ông T1 có 01 con chung. Bà T yêu cầu được nuôi cháu M, cháu M cũng có nguyện vọng ở với mẹ. Hội đồng xét xử thấy hiện tại cháu M cũng đang sống chung với bà T, do đó để tránh làm xáo trộn đời sống tinh thần của cháu M nên giao cháu M cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
[3.3] Về mức cấp dưỡng nuôi con: Bà T yêu cầu ông T1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng. Xét thấy, tại bản tự khai và tại buổi hòa giải ông T1 cũng đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng theo yêu cầu của bà T, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng của bà T, cụ thể buộc ông T1 có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi cháu M một tháng 1.000.000đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực cho đến khi cháu M tròn 18 tuổi.
[3.4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T và ông T1 xác định không có nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông T1 phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Phan Thị T và ông Trần Nam T1.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Trần Phan Ngọc M (nữ) sinh ngày xxxxxx cho bà Phan Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T1 cấp dưỡng tiền nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đồng (Một triệu đồng). Thời hạn cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày bản án có hiệu lực cho đến khi cháu M tròn 18 tuổi. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T1 không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích mọi mặt của cháu M các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
4. Về án phí hôn nhân: Bà Phan Thị T phải chịu tiền án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng theo biên lai thu số 003046 ngày 10-9-2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, bà T không phải nộp thêm.
5. Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông Trần Nam T1 phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về ly hôn giữa bà T và ông T1
Số hiệu: | 02/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về