Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về ly hôn giữa anh L, chị Nh

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 57/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2018 VỀ LY HÔN GIỮA ANH L VÀ CHỊ NH

Ngày 15 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:146/2018/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2018 về "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Đoàn Ngọc L, sinh năm 1984 “vắng  mặt”.

Địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Bị đơn: Chị Trần Thị Nh, sinh năm 1988 “vắng mặt”.

Địa chỉ: Khu Đ, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Nơi ở hiện nay: Số nhà 02A, khu phố Bình Đức, phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và Biên bản ghi lời khai ngày 21/5/2018 và ngày 30/7/2018 nguyên đơn anh Đoàn Ngọc L trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Trần Thị Nh tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Hưng Hà vào ngày 29 tháng 9 năm 2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách không hợpkhi sống chung với bố, mẹ tại Khu Chàng  2, thị trấn Hưng Hà. Sau đó vợ, chồng đã vào miền Nam sinh sống, mâu thuẫn trầm trọng nhất là vào đầu năm 2017 anh và chị Nh đã sống ly thân kể từ tháng 8 năm 2017 cho đến nay. Anh L xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn không có hạnh phúc anh L xin ly hôn chị Nh.

Về nuôi con chung: Anh và chị Nh có 02 con chung là Đoàn Ngọc Hà Anh sinh ngày 06-10- 2013 và Đoàn Ngọc Cẩm Hà sinh ngày 04-01-2006. Nếu vợ chồng ly hôn anh L nhường quyền nuôi 02 con chung cho chị Nh và tự nguyện góp cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.500.000đồng/tháng (3.000.000đồng/ tháng cho cả 02 con chung) anh L có quyền thăm nom con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại Bản tự khai và đơn đề nghị ngày 17/7/2018 chị Trần Thị Nh trình bày: Về hôn nhân: Chị và anh Đoàn Ngọc L, sinh năm 1984 tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Hưng Hà vào ngày 29 tháng 9 năm 2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được khoảng một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh L có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, không bảo ban được nhau trong cuộc sống hàng ngày. Chị đã sống ly thân với anh L từ năm 2017 cho đến nay. Trong quá trình sống ly thân không ai quan tâm đến nhau, tình trạng hôn nhân của chị và anh L đã trầm trọng không có khả năng đoàn tụ. Anh L khởi kiện ly hôn chị Nh đồng ý.

Về con chung: Chị và anh L có 02 con chung là Đoàn Ngọc Hà Anh sinh ngày 06-10- 2013 và Đoàn Ngọc Cẩm Hà sinh ngày 04-01-2006. Nếu vợ chồng chị ly hôn chị nhận nuôi con cả 02 con chung và yêu cầu anh L góp cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.500.000đồng/tháng (3.000.000đồng/ tháng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Không  yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình giám sát sự tuân theo pháp luật tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về nuôi con chung: Cần chấp nhận sự tự nguyện của anh L giao các con Đoàn Ngọc Hà Anh sinh ngày 06-10- 2013 và Đoàn Ngọc Cẩm Hà sinh ngày 04-01-2006 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận việc anh L tự nguyện góp cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.500.000đồng/ tháng (3.000.000đồng/ tháng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về chia tài sản: không xem xét giải quyết. Anh L phải chịu án phí .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Đoàn Ngọc L khởi kiện yêu cầu được ly hôn chị Trần Thị Nh, chị Nh  có đơn đồng  ý Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình giải quyết căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hưng Hà. Căn cứ vào Biên lai thu tiền tạm ứng án phí anh L đã nộp ngày 21 tháng  5 năm 2018, căn cứ vào khoản 3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự Thẩm phán thụ lý vụ án. Anh L và chị Nh đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt theo khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về hôn nhân: Anh Đoàn Ngọc L và chị Trần Thị Nh kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình vào ngày 29 tháng  9 năm 2005, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 8 năm 2017 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến kinh tế không đảm bảo cuộc sống. Anh L, chị Nh đã sống ly thân với nhau từ tháng  8 năm 2017 đến nay. Xét thấy anh L và chị Nh sống ly thân với nhau đã lâu không còn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cần xử cho anh L được ly hôn chị Nh là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về nuôi con chung: Anh L và chị Nh có 02 con chung là Đoàn Ngọc Hà Anh sinh ngày 06-10- 2013 và Đoàn Ngọc Cẩm Hà sinh ngày 04-01-2006. Anh L nhường quyền nuôi 02 con chung cho chị Nh và tự nguyện góp cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.500.000đồng/tháng (3.000.000đồng/ tháng ) và chị Nh cũng chấp nhận, đây là sự tự nguyện của anh L và đúng với yêu cầu của chị Nh phù hợp với mong muốn của cháu Cẩm Hà được chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, căn cứ vào Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về chia tài sản: Anh L và chị Nh đều trình bày không có cho nên không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Anh L phải chịu án phí theo quy định.

[7] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên có căn cứ chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 3 Điều 195; khoản 1 Điều 228, Điều 238 và  Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Đoàn Ngọc L và chị Trần Thị Nh.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nh trực tiếp nuôi 02 con chung là Đoàn Ngọc Hà Anh, sinh ngày 06-10-2013 và Đoàn Ngọc Cẩm Hà, sinh ngày 04-01-2006. Anh L góp cấp dưỡng nuôi mỗi con chung là 1.500.000đồng/ tháng (3.000.000đồng/ tháng cho cả 02 con chung ) cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Anh Đoàn Ngọc L phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đồng tiền án phí góp cấp dưỡng nuôi con chung. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh L đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005103 ngày 14-3-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình thành tiền án phí ly hôn. Anh L còn phải nộp 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

5. Về quyền kháng cáo: Anh L, chị Nh vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

460
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 15/08/2018 về ly hôn giữa anh L, chị Nh

Số hiệu:57/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hưng Hà - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: đang cập nhật
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về