Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2021, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2020/TLST- HNGĐ ngày 05/10/2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 57/2021/QĐ – HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Tuyết T, sinh năm: 1992 (có mặt) Địa chỉ: ấp PN, xã PH, huyện CT, tỉnh Hậu Giang Bị đơn: Anh Nguyễn Duy L, sinh năm: 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp PN, xã PH, huyện CT, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo ñôn xin ly hoân ngày 12/05/2020, quá trình tố tụng và tại tòa hôm nay, nguyên đơn chị Đinh Thị Tuyết T trình bày:

Chị Đinh Thị Tuyết T và anh Nguyễn Duy L tự nguyện kết hôn, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn năm 2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường cải vả nhau và vợ chồng chính thức ly thân từ năm giữa năm 2017 đến nay. Do tình cảm không còn nên chị T yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Duy L1, sinh ngày 26/06/2017, hiện đang sống với chị T, chị Trinh yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

mặt.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết Bị đơn anh Nguyễn Duy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Duy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Tuyết T và anh Nguyễn Duy L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường cải vả nhau và vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2017 đến nay. Bị đơn anh Nguyễn Duy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt và không thể hiện ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T. Anh Duy L không đến Tòa tham gia hòa giải điều đó cho thấy anh Duy L không có thiện chí muốn được hòa giải đoàn tụ. Nay chị T yêu cầu ly hôn, xét đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Duy L1 sinh ngày 26/06/2017 và không yêu cầu anh Duy L cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay cháu L1 sống với chị T nhằm để ổn định cuộc sống của cháu L1 nên Hội đồng xét xử giao cháu L1 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Duy L chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho anh Duy L, không ai có quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Các Điều 35, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị Tuyết T và anh Nguyễn Duy L được ly hôn 2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Duy L1, sinh ngày 26/06/2017 cho chị Đinh Thị Tuyết T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu L1 tròn 18 tuổi. Anh Duy L chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm và chăm sóc con chung cho anh Duy L, không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không đề cặp giải quyết.

4. Về nợ chung: Khai không có, không ai yêu cầu nên không đề cập xem xét.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đinh Thị Tuyết T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0004193 ngày 05/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về