Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 440/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Kim H, sinh năm 1986; địa chỉ: Số 602, ấp TA, xã BTT, huyện LV, tỉnh ĐT; (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh Phạm Ngọc T, sinh năm 1984; địa chỉ: Số 533, ấp TA, xã BTT, huyện LV, tỉnh ĐT; (Vắng mặt, Tòa án tuyên bố mất tích)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị H là nguyên đơn trình bày:

Chị H với anh T cưới nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình TH Trung. Từ năm 2017 mâu thuẫn, anh T bỏ đi đến nay không tin tức gì. Chị H yêu cầu Tòa tuyên bố anh T mất tích và được chấp nhận bằng Quyết định số 08 ngày 14/9/2020. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh T.

Quá trình chung sống có 01 con chung tên Phạm Thị Kim Ngọc, sinh ngày 18/4/2014, hiện do chị H nuôi dưỡng; nay ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về chia tài sản chung: Chị H không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Chị H không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại số 533, ấp Tân An, xã Bình TH Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại Điều 28; Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: [2.1] Về hôn nhân:

- Về hôn nhân: Chị H xin ly hôn, kèm theo chứng cứ cung cấp cho Tòa án là Quyết định số 08 ngày 14/9/2020 đã tuyên bố anh T mất tích. Căn cứ khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị H ly hôn.

Tại khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“…………..

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.” [2.2]. Về con chung: Quá trình thu thập chứng cứ, xác định chị H và anh T có 01 con chung tên Phạm Thị Kim Ngọc, sinh ngày 18/4/2014, hiện do chị H nuôi dưỡng. Nay chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con nên giao chị H nuôi là phù hợp.

Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[2.3]. Về chia tài sản: Không xem xét.

[2.4]. Về nợ chung: Không xem xét.

[3] Về án phí: Chị H xin ly hôn nên phải nộp án phí sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lương Thị Kim H. Chị Lương Thị Kim H được ly hôn với anh Phạm Ngọc T.

2. Về nuôi con chung:

Chị Lương Thị Kim H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Phạm Thị Kim Ngọc, sinh ngày 18/4/2014, hiện do chị H nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng.

Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Chị H và các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T thực hiện quyền này.

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí:

Chị Lương Thị Kim H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số BI/2019/0009741 ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

6. Án xử công khai. Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về