Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 17/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU –  TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 01 năm 2020, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 173/2019/TLST-HNGĐ ngày 12/12/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 191/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1994; Có mặt. Địa chỉ: Xóm 18, xã QL, huyện QL, tỉnh Nghệ An.

2. Bị đơn: Anh Trần Đình Th, sinh năm 1981. Có đơn xin xét xử vắng mặt. Địa chỉ: Xóm 18, xã QL, huyện QL, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ng trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Ng và anh Trần Đình Th kết hôn với nhau vào ngày 31 tháng 10 năm 2016 trên cơ sở tình yêu tự nguyện, và có đăng ký kết hôn tại UBND xã QL, huyện QL, tỉnh Nghệ An. Sau khi cưới được khoảng 8 tháng thì vợ chồng cãi nhau, anh Th thường xuyên có thái độ xúc phạm, coi thường chị, chê chị không biết kiếm tiền, nên chị Ng đã bỏ về ngoại sinh sống. Khi đó chị Ng đang mang thai, đến khi chị sinh con thì anh Th cũng không quan tâm đến vợ con, nhưng hai bên gia đình động viên và anh Th cũng có gọi chị Ng về chung sống để đoàn tụ vợ chồng thì chị đã quay về. Nhưng thời gian sống với nhau cũng không được lâu, vợ chồng tiếp tục xẩy ra mâu thuẫn nên cả hai đã sống ly thân từ đầu năm 2018 đến nay, không còn quan tâm yêu thương nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị Ng yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Đình Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Tuyết Đan L, sinh ngày 17/7/2017. Hiện tại con chung đang ở với chị Ng. Ly hôn chị Ng có nguyện vọng được nuôi con chung và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn anh Trần Đình Th trình bày:

Anh và chị Ng kết hôn vào ngày 31/10/2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QL. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, không có vấn đề gì. Sau đó do công việc của anh Th thường xuyên xa nhà và bận rộn, nên anh cũng không có nhiều thời gian chăm sóc vợ con và không quan tâm vợ con. Chị Ng có về bên ngoại sống và tình cảm vợ chồng phai nhạt dần. Đến khi sinh con xong, anh có nói chị Ng về nội sống để đoàn tụ vợ chồng thì chị Ng không về nữa. Nay chị Ng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì ý kiến của anh Th mong muốn đoàn tụ vợ chồng, nhưng chị Ng kiên quyết ly hôn thì anh Th đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Tuyết Đan L, sinh ngày 17/7/2017. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn thì nguyện vọng của anh là giao con cho chị Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi diện VKS phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký đã thực hiện đúng các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn, chấp hành theo giấy báo của Tòa án. Bị đơn không chấp hành theo giấy báo của Tòa án.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Áp dụng vào các Điều 51, khoản 1 điều 56, các điều 58, 81,82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị xử:

- Về tình cảm: Cho chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn với anh Trần Đình Th.

- Về con chung: Giao cháu Trần Tuyết Đan L, sinh ngày 17/7/2017 cho chị Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Th vì chị Ng không yêu cầu. Anh Th có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng và anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

- Về án phí: Áp dụng Điều 147 BLTTDS 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội khóa 14 , nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ng yêu cầu ly hôn với anh Trần Đình Th là tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Trần Đình Th đăng ký hộ khẩu tại Xóm 18, xã QL, huyện QL, tỉnh Nghệ An; căn cứ điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Tòa án đã tống đạt đầy đủ hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trần Đình Th, anh Th đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào quy định tại điều 227, điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Ng và anh Th là hợp pháp vì tuân thủ các thủ tục, điều kiện kết hôn do luật định. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị Ng là do anh Th không quan tâm, yêu thương chăm sóc chị. Tuy nhiên theo anh Th thì vợ chồng không có mâu thuẫn gì trầm trọng, chỉ là do anh ở xa nên không thường xuyên quan tâm đến chị Ng. Tuy hai bên trình bày khác nhau nhưng thực tế mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng. Nay chị Ng kiên quyết xin ly hôn, anh Th cũng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị Ng và anh Th tại Uỷ ban nhân dân xã QL, nhưng không được quý cơ quan cung cấp thông tin gì vì mâu thuẫn vợ chồng không qua hòa giải và không báo với chính quyền địa phương. Chị Ng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Th thì ý kiến của chính quyền địa phương là đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Hi đồng xét xử xét thấy hiện nay mâu thuẩn giữa chị Ng và anh Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Vì vậy nên xử cho chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn anh Trần Đình Th là phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với nguyện vọng của các bên.

[2] Về con chung: Chị Ng và anh Th có 01 con chung là Trần Tuyết Đan L, sinh ngày 17/7/2017 . Ly hôn chị Ng và anh Th đều có nguyện vọng giao con chung cho chị Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Xét thấy từ khi anh Th, chị Ng sống ly thân, con chung ở với chị Ng, cháu khỏe mạnh phát triển bình thường. Hiện tại cháu chưa đủ 03 tuổi, nên cần tiếp tục giao con cho chị Ng chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng hai bên, phù hợp với ý kiến của cơ quan bảo vệ phụ nữ và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ xã QL và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Ng và anh Trần Đình Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét. [4]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Ng phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm 300.000đ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điều 51, khoản 1 điều 56, các điều 58, 81,82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 28; khoản 1 điều 40; điều 147; khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn với anh Trần Đình Th.

2/ Về con chung: Giao con chung Trần Tuyết Đan L, sinh ngày 17/7/2017 cho chị Nguyễn Thị Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Th vì chị Ng không yêu cầu. Anh Trần Đình Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Chị Ng, anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) chị Ng đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0004353 ngày 10 tháng 12 năm 2019.

5/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 17/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về