Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 03 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 175/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng N, sinh năm 1990.

2. Bị đơn: Anh Đoàn Văn S, sinh năm 1989.

Cùng địa chỉ: Thôn 2, xã HL, huyện HT, tỉnh Thanh Hóa

Tại phiên toà có mặt chị N, vắng mặt anh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/9/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Hồng N trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là anh Đoàn Văn S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Sơn, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 21/03/2011. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, anh S chơi bời sa ngã vào các tệ nạn xã hội, chị N đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh S vẫn không thay đổi dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Chị N và anh S đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2017 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị N đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đoàn Văn S.

Về con chung: Chị Nguyễn Hồng N khai vợ chồng có hai con chung, các cháu tên là Đoàn Thị Tường V, sinh ngày 05/9/2012 và cháu Đoàn Nguyễn Chân C, sinh ngày 30/10/2015. Chị N đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu C, anh S trực tiếp nuôi dưỡng cháu V, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ai.

Về tài sản: Chị Nguyễn Hồng N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai ngày 07/01/2019, bị đơn là anh Đoàn Văn S trình bày: Anh và chị Nguyễn Hồng N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Sơn, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 21/03/2011. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc từ khi kết hôn đến đầu tháng 12 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi cọ nhau. Anh S và chị N đã sống ly thân từ cuối tháng 12 năm 2017 cho đến nay. Anh S đề nghị được đoàn tụ nhưng nếu chị N nhất quyết ly hôn thì anh S cũng đồng ý ly hôn với chị N.

Về con chung: Anh Đoàn Văn S khai vợ chồng có hai con chung, các cháu tên là Đoàn Thị Tường V, sinh ngày 05/9/2012 và cháu Đoàn Nguyễn Chân C, sinh ngày 30/10/2015. Anh S đồng ý để chị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu C, anh S trực tiếp nuôi dưỡng cháu V, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng ai.

Về tài sản: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, chị N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Đoàn Văn S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải nhưng anh S vẫn không có mặt nên Toà án không tiến hành hoà giải được vụ án. Anh Đoàn Văn S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn không có mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh S là phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng N và anh Đoàn Văn S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi chửi nhau. Từ cuối tháng 12 năm 2017 cho đến nay vợ chồng sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau nữa. Như vậy, trong cuộc sống vợ chồng giữa chị N và anh S luôn tồn tại mâu thuẫn, xung đột dẫn đến vợ chồng sống ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng không những không hàn gắn được mà còn trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị N và anh S ly hôn là phù hợp.

[3]. Về con chung: Chị N và anh S thừa nhận vợ chồng có hai con chung, các cháu tên là Đoàn Thị Tường V, sinh ngày 05/9/2012 và cháu Đoàn Nguyễn Chân C, sinh ngày 30/10/2015. Như vậy, đủ cơ sở khẳng định các cháu Vy và Châu là con chung của chị Nhung và anh S. Mặc dù không có mặt tại phiên tòa, nhưng tại bản khai ngày 07/01/2019 anh S cũng đồng ý để chị N nuôi dưỡng cháu C, anh S nuôi dưỡng cháu V, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, cần chấp nhận sự tự nguyện này của các đương sự.

[4]. Về tài sản: Chị N không yêu cầu nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân, theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 6; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Hồng N và anh Đoàn Văn S.

2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Nguyễn Chân C, sinh ngày 30/10/2015 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh S trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đoàn Thị Tường V, sinh ngày 05/9/2012, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị N, anh S có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Hồng N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị N đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0000284 ngày 21/12/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về