Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2018/QĐXX-ST ngày 03 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị C, sinh năm 1998; địa chỉ: Số 82, ấp T, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh - vắng mặt; có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh N, sinh năm 1982; địa chỉ: Số 43, đường TNB, Khóm 016, phường ĐĐ, khu SL, thành phố ĐT, Đài Loan - vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 28 tháng 02 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị C trình bày:

Chị và anh N đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Tây Ninh ngày 28-10-2016.

Sau khi kết hôn, chị và anh N sống chung với nhau tại Đài Loan từ ngày 07-4- 2017 đến ngày 07-02-2018. Quá trình chung sống, do bất đồng ngôn ngữ nên không hiểu nhau, chị không được tự do, vợ chồng thường xuyên cãi vã sống không hạnh phúc nên chị về Việt Nam sinh sống anh N sống tại Đài Loan. Đến nay, cả hai không liên lạc với nhau, không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn. Nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh N.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bị đơn anh N: Tòa án đã ủy thác tư pháp tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam, nhưng không nhận được ý kiến phản hồi của anh N và anh N không có mặt tại phiên tòa.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử đều đảm bảo và quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục phiên tòa dân sự. Chị C đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C.

Về con chung, nợ chung và tài sản chung: Chị C khai không có nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Chị C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh N đã được Tòa án ủy thác, thu thập lấy lời khai, ấn định việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (phiên họp, hòa giải) vụ án vào lúc 08 giờ ngày 18-9-2018; mở lại phiên họp, hòa giải vào lúc 08 giờ ngày 18-10-2018; mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vào lúc 08 giờ ngày 18-12-2018; mở lại phiên tòa vào lúc 08 giờ ngày 18-01-2019. Ngày 21-9-2018, Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh nhận được Công văn số: 2669/BTP- PLQT, ngày 17-8-2018 về kết quả ủy thác tư pháp, thể hiện đã thực hiện ủy thác tư pháp thành công cho anh N, nhưng anh N vẫn không có ý kiến phản hồi.

Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 228; khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị C và anh N.

[2] Về nội dung: Chị C và anh N tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện B, tỉnh Tây Ninh ngày 28 tháng 10 năm 2016. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật Việt Nam công nhận và bảo vệ. Chị C xác định sống chung không hạnh phúc do bất đồng ngôn ngữ, không hiểu nhau, không sống chung từ tháng 02-2018. Đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được, chị C yêu cầu ly hôn anh N là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị C khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[3] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C đối với anh N là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về chi phí tố tụng khác: Chị C phải chịu 200.000 đồng, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C đối với anh N.

2. Cho chị C ly hôn anh N.

3. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị C khai không có nên không đặt ra giải quyết.

4. Về chị phí tố tụng khác: Chị C phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) tiền chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; được khấu trừ vào 200.000 đồng tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài đã nộp theo biên lại thu số 0000484, ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh.

5. Về án phí sơ thẩm: Chị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000477 ngày 06 tháng 3 năm 2018, của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh.

6. Chị C được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Anh N được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về