Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH - TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 02 tháng 4 năm 2019. Tại trụ sở TAND huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/3/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th Sinh năm 1992 (Có mặt).

Địa chỉ: Thôn V - xã Tr - huyện Th - tỉnh B

Bị đơn: Anh Trần Đình B Sinh năm 1991 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn M - xã H - huyện Th - tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Th trình bày như sau:

Chị kết hôn với anh Trần Đình B ngày 28 tháng 02 năm 2013 trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H - Th - tỉnh B. Sau khi tổ chức lễ kết hôn chị về nhà anh B chung sống ngay, tình cảm vợ chồng ban đầu hoà thuận, hạnh phúc được 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, từ tháng 4 năm 2018 mâu thuẫn đã trầm trọng và chị bỏ về nhà đẻ ở từ đó đến nay. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Đình B để mỗi người có cuộc sống mới.

Về con chung: Chị Th xác định vợ chồng không có con chung. Nên không yêu cầu Tòa án xem xét.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Chị Nguyễn Thị Th trình bày chị xác định vợ chồng không có gì và chị không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết.

Tại bản tự khai anh Trần Đình B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh xác nhận lời trình bày của Chị Th về thời gian kết hôn cũng như cuộc sống chung của vợ chồng là đúng. Nhưng anh xác định mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng vẫn còn nên anh không nhất trí ly hôn với Chị Th, anh đề nghị Tòa án hòa giải để anh chị được đoàn tụ, chung sống .

Về con chung: Anh xác định vợ chồng không có con chung. Nên không yêu cầu Tòa án xem xét.

Về tài sản, công nợ và đất nông nghiệp: Anh Trần Đình B trình bày do anh chưa nhất trí ly hôn nên anh không đề nghị Toà án xem xét, giải quyết. 

Tại phiên toà chị Nguyễn Thị Th vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Trần Đình B.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu và kết luận việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự.

Về tố tụng: Tòa án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và thời hạn theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Áp dụng Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về lệ phí án phí Tòa án. Đề nghị HĐXX tuyên xử:

1.Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Nguyễn Thị Th được ly hôn anh Trần Đình B.

2. Về tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp và ruộng canh tác tại địa phương: Các đương sự không yêu cầu; Do vậy không xem xét giải quyết.

3.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên toà; Sau khi nghe vị đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng; Hội đồng xét xử nhận thấy:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành giao các văn bản tố tụng cho anh B để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp nhận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng phía anh B không đến Tòa án tham gia phiên họp cũng như phiên hoà giải. Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, phía bị đơn anh Trần Đình B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh B vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Th kết hôn với anh Trần Đình B ngày 28 tháng 02 năm 2013, trước khi kết hôn anh chị có được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã H đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn, do vậy là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Th, Hội đồng xét xử nhận thấy; mâu thuẫn vợ chồng giữa Chị Th và anh B là có thật, nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên anh chị đã thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2018 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng anh B không tham gia điều này thể hiện anh B không có thiện chí muốn đoàn tụ vợ chồng, tình cảm vợ chồng thực chất không còn mà anh B chỉ gây khó khăn cho Chị Th, qua xác minh tại địa phương thấy nguyên nhân một phần là do anh chị chưa có con chung, anh chị đã sống ly thân từ tháng 4/2018 nay quan điểm của địa phương đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết. Tại phiên toà hôm nay anh B vắng mặt; Xét thấy lời đề nghị của Chị Th xin được ly hôn anh B là hoàn toàn chính đáng và phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Th ly hôn anh Trần Đình B là phù hợp.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Th và anh Trần Đình B trình bày vợ không có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét. Do vậy HĐXX không đặt ra xem xét.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp và đất nông nghiệp: Chị Nguyễn Thị Th xác định không có và không yêu cầu Tòa án xem xét. Anh Trần Đình B không yêu cầu. Trường hợp sau ly hôn anh B có yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết thì Tòa án xem xét, giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác. Tại phiên tòa hôm nay HĐXX không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chị Nguyễn Thị Th được ly hôn anh Trần Đình B.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm (xác nhận Chị Th đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 01481 ngày 11 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt án vắng mặt hoặc niêm yết kết quả bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 02/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về