Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 487/2018/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Thu H; nơi cư trú: Đường P, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Bùi Đức H; nơi ĐKHKTT: Đường Đ, phường L, quận N, thành phố Hải Phòng; hiện đang cải tạo tại phân khu 1, Cơ sở giáo dục bắt buộc T, thị trấn G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; vắng mặt (đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ dân sự ly hôn ngày 20/10/2018, trong bản tự khai, quá trình giải quyết tại Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Vũ Thị Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2007 chị Vũ Thị Thu H và anh Bùi Đức H kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường L, quận N, thành phố Hải Phòng ngày 27/9/2007. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp. Vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Anh H cải tạo tại phân khu 1, Cơ sở giáo dục T, thị trấn G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 6 năm 2017. Do tình cảm vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Hậu.

Về con chung: Quá trình chung sống, chị H và anh H có một con chung là Bùi Anh T, sinh ngày 27/10/2007. Khi ly hôn, chị H đề nghị được nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Bùi Đức H vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có quan điểm thể hiện trong bản tự khai như sau:

Năm 2007 anh và chị Vũ Thị Thu H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, quận N, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do vợ chồng cãi vã, tình cảm rạn nứt. Nay anh H xác định tình cảm đối với chị H không còn nên anh đồng ý ly hôn với chị Vũ Thị Thu H. Hiện anh đang chấp hành theo Quyết định xử lý vi phạm hành chính tại Cơ sở giáo dục bắt buộc T nên không thể có mặt tại phiên tòa. Vì vậy anh H đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.

Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có một con chung là Bùi Anh T, sinh ngày 27/10/2007. Anh đồng ý để chị H nuôi con sau khi ly hôn.

Về tài sản chung: Anh H và chị H không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Tòa án đã thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra công khai tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; 58; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Vũ Thị Thu H được ly hôn anh Bùi Đức H. Về con chung: Giao con chung là Bùi Anh T, sinh ngày 27/10/2007 cho chị H nuôi, việc cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà, Tòa án nhận định:

Xét về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Bùi Đức H có nơi cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn là anh Bùi Đức H hiện đang cải tạo tại phân khu 1, Cơ sở giáo dục bắt buộc T, thị trấn G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Điều kiện và quá trình kết hôn như chị H đã trình bày, hôn nhân giữa chị H và anh H là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, tình cảm vợ chồng dạn nứt. Mâu thuẫn căng thẳng, chị H và anh H sống ly thân mỗi người một nơi không còn liên quan về tình cảm cũng như về kinh tế. Hiện nay anh Bùi Đức H đang cải tạo tại Cơ sở giáo dục bắt buộc T, thị trấn G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Tòa án xét thấy, vì khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc nuôi con:

[4] Chị H và anh H có một con chung là Bùi Anh T, sinh ngày 27/10/2007. Tòa án xét thấy, anh Bùi Đức H đang cải tạo tại Cơ sở giáo dục bắt buộc T, thị trấn G, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, cháu Bùi Anh T vẫn sống chung với chị H và cháu được đảm bảo điều kiện chăm sóc, dạy bảo. Vì vậy, giao con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật, tình hình thực tế cũng như nguyện vọng của cháu T. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về việc chia tài sản:

[5] Chị Hà không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[6] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; 58; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 40; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 207; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Vũ Thị Thu H được ly hôn anh Bùi Đức H.

2. Về việc nuôi con:

Chị Vũ Thị Thu H và anh Bùi Đức H có một con chung là Bùi Anh T, sinh ngày 27/10/2007. Giao con Bùi Anh T cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về việc chia tài sản:

Chị Vũ Thị Thu H không yêu cầu chia tài sản chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Vũ Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0014984 ngày 10 tháng 12 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Chị Vũ Thị Thu H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Bùi Đức H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 01/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về