Bản án 02/2019/DS-ST ngày 09/01/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 02/2019/DS-ST NGÀY 09/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 09 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 389/2018/TLST- DS, ngày 24 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 239/2018/QĐST-DS ngày 09 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Tiểu M (M1) - sinh năm 1986. Có mặt.

Cư trú: Ấp MQ, tt ML, huyện CM, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Bà Lê Thị L (Lê Thị L1) - sinh năm 1970. Vắng mặt

Cư trú: số 03 tổ 01 ấp LQ, xã LK, huyện CM, tỉnh An Giang.

3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Ông Võ Văn N - sinh năm 1968. Vắng mặt.

Cư trú: Số 03 tổ 01 ấp LQ, xã LK, huyện CM, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bảng tự khai đại diện nguyên đơn trình bày: Bà M (M1) có tham gia chơi hụi do bà L (Lê Thị L1) có làm chủ cụ thể như sau: Dây hụi 2.000.000đồng/ tháng, khui vào ngày 11/7âl/2016 có 33 phần, bà tham gia 02 phần, dây hụi này chưa mãn, chầu được 16 lần là 64.000.000đ. Do bà L tuyên bố ngưng hụi từ tháng 12/2017 không giao dịch nữa, bà có nhiều lần đòi tiền nhưng bà L cứ hẹn đến nay chưa trả cho bà. Giữa bà L và ông N hiện hôn nhân vẫn còn tồn tại, ông bà có con chung và hiện chung sống tại xã Long Kiến. Do đó yêu cầu bà L và ông N có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền hụi còn nợ là 64.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn là bà L, ông N. Bà L, ông N có nơi cư ngụ tại xã LK, huyện CM, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không lý do chính đáng. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung: Bà Võ Thị Tiểu M (M1) khởi kiện yêu cầu bà L ông N trả số tiền hụi còn thiếu chưa chầu là 64.000.000đồng. Quá trình giải quyết Tòa án đã tống đạt các thông báo thụ lý, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng phía bị đơn vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà M (M1). Căn cứ các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là giấy hụi ngày 11/7â/2016. Vì vậy bà M (M1) khởi kiện yêu cầu trả số tiền hụi còn thiếu là 64.000.000đ là có cơ sở phù hợp với Điều 29 Nghị định 144/2006/CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường nghĩ nên chấp nhận.

[2.1] Do bà L và ông N là vợ chồng áp dụng Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình buộc bà L ông N có trách nhiệm liên đới trả số tiền hụi cho bà M (M1) số tiền 64.000.000đ.

[3]. Về án phí: Bà L, ông N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 479 Bộ luật dân sự 2005; Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 29 Nghị định 144/2006/CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, Miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Tiểu M (M1).

Buộc bà Lê Thị L (Lê Thị L1) ông Võ Văn N có trách nhiệm liên đới trả cho bà Võ Thị Tiểu M (M1) số tiền 64.000.000đồng (sáu mươi bốn triệu đồng).

Án phí DSST: Bà Lê Thị L (Lê Thị L1) ông Võ Văn N phải chịu là 3.200.000 đồng (ba triệu hai trăm ngàn đồng).

Bà Võ Thị Tiểu M (M1) không phải chịu án phí, hoàn lại số tiền tạm ứng đã nộp là 1.600.000đ (một triệu sáu trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000171 ngày 24/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015.

Báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà Lê Thị L (Lê Thị L1) ông Võ Văn N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/DS-ST ngày 09/01/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:02/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về