Bản án 01/2021/HS-ST ngày 20/01/2021 về tội đánh bạc

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 01/2021/HS-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Nam Từ Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 337/2020/TLST - HS ngày 14/12/2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXXST - HS ngày 06/01/2021 đối với các bị cáo:

1. TRỊNH PHAN A, sinh năm 1977 ĐKHKTT: 27B H - phường P - quận H - TP.H.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Trịnh Văn B, sinh năm 1947

Con bà: Trần Thị H, sinh năm 1956

Vợ: Phan Thị Hồng V, sinh năm 1977

Con: 03 con, lớn nhất sinh năm 2002, nhỏ nhất sinh năm 2011

Danh chỉ bản số 000000462 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

2. NGUYỄN VĂN D, sinh năm 1985 ĐKHKTT: Tổ 27, phường D, quận C, TP.H.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Nguyễn Văn T, sinh năm 1960

Con bà: Nguyễn Thị T, sinh năm 1962

Vợ: Vũ Thị L, sinh năm 1992

Con: 02 con, lớn sinh năm 2010, nhỏ sinh năm 2013.

Danh chỉ bản số 000000461 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

3. NGUYỄN THÀNH N, sinh năm 1982 ĐKHKTT: Thôn Đ, xã P, Huyện S, TP.H.

Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Nguyễn Văn C, sinh năm 1938 (Đã chết)

Con bà: Nguyễn Thị T, sinh năm 1942

Vợ: Trần Thị N L, sinh năm 1986

Con: 03 con, lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2014.

Danh chỉ bản số 000000460 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 15/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

4. NGUYỄN MẠNH H, sinh năm 1984

ĐKHKTT: Số 8 - A28 - phường N - quận C - TP.H.

Chỗ ở: 47 N - phường T - quận T - TP.H.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Nguyễn Văn H, sinh năm 1961

Con bà: Ninh Thị L, sinh năm 1963

Vợ: Lý Thanh T, sinh năm 1987

Con: 02 con, lớn sinh năm 2013, nhỏ sinh năm 2014.

Danh chỉ bản số 000000450 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

5. TRẦN NGỌC N, sinh năm 1984

ĐKHKTT: P403 - Đơn 2 - Khu tập thể Q - phường N - quận Đ - TP.H.

Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Trần Văn B (Đã chết)

Con bà: Nguyễn Phương T, sinh năm 1967

Vợ: Trần Thị Y, sinh năm 1985

Con: 02 con, lớn sinh năm 2009, nhỏ sinh năm 2012.

Danh chỉ bản số 000000453 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

6. QUÁCH VĂN H, sinh năm 1987 ĐKHKTT: Thôn T - xã P - Huyện L - tỉnh H.

Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Mường; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Thiên chúa giáo Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Quách Văn H, sinh năm 1953

Con bà: Bùi Thị H, sinh năm 1957

Vợ: Lê Thị T, sinh năm 1992

Con: 01 con, sinh năm 2018.

Danh chỉ bản số 000000463 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

7. TRẦN Đ, sinh năm 1981

ĐKHKTT: 163 H - phường N - quận c - TP.H.

Chỗ ở: P808 nhà A14 - Tập thể H - ngõ 106 H - phường C - quận B - TP.H.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Trần Trọng B, sinh năm 1955

Con bà: Nguyễn Thị T, sinh năm 1959 (Đã chết)

Vợ: Đoàn Thị Kim T, sinh năm 1981

Con: 03 con, lớn nhất sinh năm 2009, nhỏ sinh năm 2018.

Danh chỉ bản số 000000452 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 15/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

8. VŨ TIẾN Đ, sinh năm 1988

ĐKHKTT: Số 35 - ngách 52/25 TDP số 2 P - phường M - quận N - TP.H.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Vũ Văn M, sinh năm 1961

Con bà: Nguyễn Thị P, sinh năm 1965

Vợ: Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 1985

Con: 02 con, lớn sinh năm 2013, nhỏ sinh năm 2018.

Danh chỉ bản số 000000459 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Nhân thân: Ngày 13/4/2018, Công an quận Nam Từ Liêm xử phạt hành chính số tiền 2.500.000 Đ về hành vi Xâm hại sức khỏe người khác.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

9. TRẦN VĂN N, sinh năm 1990

ĐKHKTT: Tổ 8 - cụm 1 - phường P - quận T - TP.H.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Trần Trọng Q, sinh năm 1962

Con bà: Vũ Thị H, sinh năm 1967

Vợ: Hoàng N H, sinh năm 1993

Con: 01 con, sinh năm 2018.

Danh chỉ bản số 000000451 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

10. HOÀNG VĂN D, sinh năm 1987 ĐKHKTT: 132 tổ 5 Đ - phường K - quận H - TP.H.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12 Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Hoàng Văn C, sinh năm 1950

Con bà: Nguyễn Thị K, sinh năm 1957

Vợ: Bùi Thanh T, sinh năm 1988

Con: 02 con, lớn sinh năm 2017, nhỏ sinh năm 2019.

Danh chỉ bản số 000000458 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

11. PHẠM MINH T, sinh năm 1990 ĐKHKTT: Thôn D - xã T - huyện T - tỉnh T.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Phạm Văn H, sinh năm 1964

Con bà: Lê Thị M, sinh năm 1966

Vợ: Vũ Thị T, sinh năm 1991

Con: 02 con, lớn sinh năm 2016, nhỏ sinh năm 2017.

Danh chỉ bản số 000000449 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

12. ĐẶNG VĂN T, sinh năm 1989 ĐKHKTT: Thôn Kim X - xã H - H - tỉnh T.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Đặng Văn M (Đã chết)

Con bà: Bùi Thị H, sinh năm 1962

Vợ: Hoàng Thị H, sinh năm 1987

Con: 01 con, sinh năm 2011.

Danh chỉ bản số 000000454 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

13. TRẦN VĂN Q, sinh năm 1993 ĐKHKTT: Thôn T - xã Y - huyện Y - tỉnh N.

Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam đã bị đình chỉ sinh hoạt Đảng từ ngày 30/11/2020.

Con ông: Trần Văn T, sinh năm 1968

Con bà: Đỗ Thị T, sinh năm 1970

Vợ: Đỗ Thị N, sinh năm 1994

Con: 01 con, sinh năm 2018.

Danh chỉ bản số 000000455 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

14. ĐỖ MINH Đ, sinh năm 1987 ĐKHKTT: 213 N - phường K - TP. T - tỉnh T.

Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Đỗ Đắc Đ (Đã chết)

Con bà: Nguyễn Thị P, sinh năm 1962

Vợ: Trần Thị P, sinh năm 1987 (Đã ly hôn)

Danh chỉ bản số 000000456 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

15. LÊ XUÂN S, sinh năm 1994 ĐKHKTT: Chợ N - xã Y - huyện Y - tỉnh N.

Nghề nghiệp: Lái xe; Trình độ văn hóa: 12/12

Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam

Tôn giáo: Không Quốc tịch: Việt Nam

Con ông: Lê Thanh H, sinh năm 1950

Con bà: Phạm Thị H, sinh năm 1958

Danh chỉ bản số 000000457 lập ngày 16/7/2020 tại Công an quận Nam Từ Liêm.

Tiền án, tiền sự: Không.

Tạm giữ: 13/6/2020 - 16/6/2020.

Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 14 giờ ngày 13/6/2020, tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS, khu cảng cạn ICD Mỹ Đình có địa chỉ: Số 2 Tôn Thất THết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Trịnh Phan A - Nguyễn Thành N - Hoàng Văn D - Đỗ Minh Đ - Lê Xuân S - Vũ Tiến Đ - Trần Văn N - Nguyễn Văn D - Nguyễn Mạnh H - Phạm Minh T - Trần Văn Q - Trần N N - Đặng Văn T - Trần Đ - Quách Văn H cùng nhau đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa được thua bằng tiền. Quy ước luật chơi như sau: Phan A là người xóc cái cho mọi người tham gia đánh bạc, quy định bên tay phải của Phan A là cửa chẵn, bên tay trái của Phan A là cửa lẻ. Những người tham gia đánh bạc tùy chọn đặt tiền vào cửa lẻ hoặc chẵn, mức đặt cược thấp nhất là 50.000 đồng, cao nhất không quá 500.000 đồng, nếu khi mở bát 04 quân vị trên đĩa cùng màu hoặc 02 cặp quân vị cùng màu thì người đặt tiền cửa chẵn được tiền bằng số tiền bỏ ra đánh bạc ván đó, nếu trong 04 quân vị có 03 quân vị cùng một màu, 01 quân vị khác màu thì người đặt cửa lẻ thắng được số tiền bằng số tiền đã bỏ ra đánh bạc ván đó và người xóc cái có trách nhiệm thanh toán. Các đối tượng cùng nhau đánh bạc đến 15 giờ 15 phút cùng ngày thì bị Đội cảnh sát hình sự - Công an quận Nam Từ Liêm phát hiện bắt quả tang.

Tang vật thu giữ:

- 01 bát sứ màu trắng, 01 đĩa sứ màu trắng, 04 quân vị;

- 01 chăn nỉ màu xanh;

- Tiền Việt Nam 30.300.000 đồng, trong đó thu trên chiếu bạc là: 29.200.000 đồng (trong đó của Trịnh Phan A là 16.000.000 đồng, của Nguyễn Thành N là 3.800.000 đồng, của Hoàng Văn D là 300.000 đồng, của Nguyễn Văn D là 5.300.000 đồng, của Nguyễn Mạnh H là 250.000 đồng, của Trần N N là 2.000.000 đồng, của Trần Đ là 1.050.000 đồng, của Quách Văn H là 500.000 đồng); thu trên người của Quách Văn Hợp: 1.000.000 đồng, trên người của Nguyễn Văn Dũng là: 100.000 đồng.

Tại cơ quan điều tra các đối tượng khai nhận như sau:

1. Trịnh Phan A khai nhận khoảng 14 giờ 20 phút đến phòng nghỉ của tổ xe thì thấy có khoảng 10 người tham gia đánh bạc, trong đó có Đinh Tấn Hạnh (sinh năm: 1965; HECTT: xã Trung Châu, Huyện Đan Phượng, Hà Nội, là Nhân viên điều phối xe của Công ty ALS) đang cầm bát đĩa và quân vị để xóc cái. Hạnh nghỉ và Phan A và xóc cái thay. Quá trình chơi Phan A có 14.000.000 đồng sử dụng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt vứt toàn bộ số tiền 16.000.000 đồng xuống chiếc bạc.

2. Nguyễn Văn D mang theo 5.800.000 đồng sử dụng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thu giữ 5.300.000 đồng vứt xuống chiếu và 100.000 đồng trong ví.

3. Nguyễn Thành N mang theo khoảng 4.000.000 đồng đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván khi bị bắt còn lại 3.800.000 đồng.

4. Nguyễn Mạnh H mang theo 2.000.000 đồng sử dụng đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thu giữ số tiền còn lại 250.000 đồng.

5. Trần Ngọc N mang theo 2.000.000 đồng sử dụng để đánh bạc , tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thu số tiền 2.000.000 đồng.

6. Quách Văn H mang theo số tiền 1.500.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thu giữ 1.500.000 đồng (trong đó có 1.000.000 đồng trong ví).

7. Trần Đ mang theo 1.250.000 đồng sử dụng để đánh bạc, chơi nhiều ván đến khi bị bắt còn 1.050.000 đồng.

8. Vũ Tiến Đ mang theo 900.000 đồng sử dụng để đánh bạc, chơi nhiều ván đến khi bị bắt thua hết.

9. Trần Văn N khai nhận khoảng 14 giờ 30 phút được Đặng Văn Tuấn rủ đến Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS và tham gia chơi đánh bạc, Ngọc có 800.000 đồng sử dụng để đánh bạc, chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thua hết.

10. Hoàng Văn D mang theo 700.000 đồng sử dụng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván đến khi bị bắt còn lại 300.000 đồng.

11. Phạm Minh T mang theo khoảng 500.000 đồng tham gia đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván khi bị bắt bị thua hết.

12. Đặng Văn T mang theo 400.000 đồng sử dụng để đánh bạc, chơi nhiều ván đến khi bị bắt bị thua hết không bị thu giữ gì.

13. Đỗ Minh Đ mang theo 400.000 đồng tham gia đánh bạc , tham gia chơi nhiều ván khi bị bắt bị thua hết.

14. Trần Văn Q mang theo 100.000 đồng sử dụng để đánh bạc, chơi hai ván bị bắt thua hết.

15. Lê Xuân S mang theo 50.000 đồng sử dụng để đánh bạc chơi một ván và thua hết.

Tại cơ quan điều tra, Trịnh Phan A - Nguyễn Thành N - Hoàng Văn D - Đỗ Minh Đ - Lê Xuân S - Vũ Tiến Đ - Trần Văn N - Nguyễn Văn D - Nguyễn Mạnh H - Phạm Minh T - Trần Văn Q - Trần N N - Đặng Văn T - Trần Đ - Quách Văn H đều khai nhận khi tham gia đánh bạc thấy Trịnh Phan A đang xóc cái, không xác định được người khởi xướng việc chơi đánh bạc cũng như người chuẩn bị quân vị, bát đĩa các đối tượng sử dụng để đánh bạc; quá trình đánh bạc có một số đối tượng khác cũng tham gia đánh bạc, cơ quan điều tra đã xác minh nhưng không làm rõ được nhân thân do đó không đề cập xử lý trong vụ án này.

Đối với lời khai của Trịnh Phan A xác định Đinh Tấn Hạnh là đối tượng xóc cái trước khi Phan A đến chơi, tại cơ quan điều tra các đối tượng Nguyễn Thành N - Hoàng Văn D - Đỗ Minh Đ - Lê Xuân S - Vũ Tiến Đ - Trần Văn N - Nguyễn Văn D - Nguyễn Mạnh H - Phạm Minh T - Trần Văn Q - Trần N N - Đặng Văn T - Trần Đ - Quách Văn H đều khai Hạnh không tham gia đánh bạc. Cơ quan điều tra đã cho Phan A và Đinh Tấn Hạnh đối chất nhưng hai bên vẫn giữ nguyên lời khai, ngoài ra không có căn cứ nào khác xác định Hạnh có tham gia đánh bạc nên Cơ quan điều tra không xem xét xử lý.

Khi các đối tượng chơi đánh bạc đã sử dụng phòng nghỉ của nhân viên tổ xe của Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS, việc các đối tượng chơi đánh bạc lãnh đạo Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS không biết nên Cơ quan điều tra không để cập xử lý.

Cáo trạng số 326/CT - VKSNTL ngày 30/11/2020 của Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm truy tố Trịnh Phan A - Nguyễn Thành N - Hoàng Văn D - Đỗ Minh Đ - Lê Xuân S - Vũ Tiến Đ - Trần Văn N - Nguyễn Văn D - Nguyễn Mạnh H - Phạm Minh T - Trần Văn Q - Trần N N - Đặng Văn T - Trần Đ - Quách Văn H tội Đánh bạc theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị:

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 điều 51, điều 65 Bộ luật hình sự, phạt: Trịnh Phan A từ 12-15 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 24 - 30 tháng; Nguyễn Văn D từ 09-12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 18 - 24 tháng; Vũ Tiến Đ từ 09-12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 18 - 24 tháng.

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 điều 51, điều 35 (Riêng đối với bị cáo Nguyễn Mạnh H và Hoàng Văn D áp dụng thêm khoản 2 điều 51) Bộ luật hình sự, phạt: Nguyễn Thành N từ 30-35 triệu Đ; Nguyễn Mạnh H từ 25-30 triệu Đ; Trần N N từ 25-30 triệu Đ; Quách Văn H từ 25-30 triệu Đ; Trần Đ từ 25-30 triệu Đ; Trần Văn N từ 20-25 triệu Đ; Hoàng Văn D từ 20-25 triệu Đ; Phạm Minh T từ 20-25 triệu Đ; Đặng Văn T từ 20-25 triệu Đ; Đỗ Minh Đ từ 20- 25 triệu Đ; Trần Văn Q từ 20-25 triệu Đ; Lê Xuân s từ 20-25 triệu Đ.

Miễn hình phạt bổ sung cho các bị cáo.

Xử lý vật chứng: Tịch thu sung quỹ nhà nước số tiền 30.300.000 Đ. Tịch thu tiêu hủy 04 quân vị hình tròn; 01 bát sứ trắng; 01 đĩa sứ mài trắng; 01 chăn nỉ màu xanh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội Đ xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Cơ quan điều tra Công an quận Nam Từ Liêm, Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, những người tham gia tố tụng không có ý kiến khiếu nại về quyết định, hành vi của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đều H pháp.

[2] Về nội dung: Tại phiên tòa, Trịnh Phan A và Đ phạm khai nhận hành vi phạm tội như nội dung cáo trạng quy kết. Lời khai của các bị cáo phù H với Biên bản phạm pháp quả tang, tang vật thu giữ và các tài liệu Cơ quan điều tra đã thu thập. Do đó có đủ cơ sở kết luận: Từ 14 giờ 00’ đến 15 giờ 15 phút ngày 13/6/2020, Trịnh Phan A và 14 người khác đã đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa tại Công ty TNHH dịch vụ kho vận ALS (thuộc phường Mỹ Đình 2 - quận Nam Từ Liêm - Hà Nội), số tiền thu tại chiếu bạc và trong người các đối tượng đánh bạc là 30.300.000 Đ. Tuy nhiên, Cáo trạng của Viện kiểm sát lại căn cứ vào lời khai của các bị cáo để quy kết số tiền đánh bạc 34.400.000 Đ là không chính xác. Bởi lẽ, quá trình đánh bạc không có ai bỏ về trước, khi bị bắt cũng không có ai bỏ chạy. Các chứng cứ có trong hồ sơ đều thể hiện toàn bộ số tiền thu giữ gồm trên chiếu 29.200.000 Đ, thu trên người Quách Văn H 1.000.000 Đ, Nguyễn Văn D 100.000 Đ nên chỉ đủ căn cứ xác định tổng số tiền đã và sẽ dùng vào việc đánh bạc trong vụ án là 30.300.000 Đ. Hành vi của các bị cáo đã cấu thành tội Đánh bạc, cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố 15 bị cáo theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Xét tính chất, mức độ, hành vi phạm tội và vai trò của từng bị cáo thấy:

1. Đối với nhóm phạm tội tích cực, số tiền dùng vào việc đánh bạc lớn hoặc nhân thân xấu gồm:

- Trịnh Phan A là người xóc cái, dùng 14.000.000 Đ để đánh bạc.

- Nguyễn Văn D dùng 5.800.000 Đ đánh bạc.

- Vũ Tiến Đ dùng 900.000 Đ đánh bạc, nhân thân của Đ ngày 13/4/2018 bị Công an quận Nam Từ Liêm phạt hành chính 2.500.000 Đ về hành vi xâm hại sức khỏe người khác (đã nộp tiền ngày 17/5/2018).

Đối với ba bị cáo này cần áp dụng hình phạt tù là cần thiết. Song xét cả ba bị cáo phạm tội có mức độ, có nhiều tình tiết giảm nhẹ như thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu và thuộc trường H ít nghiêm trọng; có nơi cư trú rõ ràng nên cho cả ba bị cáo được hưởng biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện là phù H.

2. Đối với nhóm còn lại gồm:

- Nguyễn Thành N dùng khoảng 4.000.000 Đ đánh bạc.

- Trần N N khoảng 2.000.000 Đ.

- Nguyễn Mạnh H khoảng 2.000.000 Đ.

- Quách Văn H khoảng 1.500.000 Đ.

- Trần Đ khoảng 1.250.000 Đ.

- Trần Văn N khoảng 800.000 Đ.

- Hoàng Văn D khoảng 700.000 Đ.

- Phạm Minh T khoảng 500.000 Đ.

- Đặng Văn T khoảng 400.000 Đ.

- Đỗ Minh Đ khoảng 400.000 Đ.

- Trần Văn Q 100.000 Đ.

- Lê Xuân S 50.000 Đ.

Việc xử lý các bị cáo này bằng hình sự là cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Song xét 12 bị cáo phạm tội do bột phát, số tiền cá nhân dùng đánh bạc ít, có nhiều tình tiết giảm nhẹ như: Phạm tội lần đầu và thuộc trường H ít nghiêm trọng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo điểm i, s khoản 1 điều 51 Bộ luật hình sự. (Riêng Nguyễn Mạnh H quá trình công tác được tặng thưởng Bằng khen; ông nội được tặng thưởng nhiều Huân chương, bác ruột là liệt sỹ nên được hưởng thêm tình tiết giảm nhẹ theo điểm V khoản 1 và khoản 2 điều 51 Bộ luật hình sự; Hoàng Văn D có bố là người có công với cách mạng, bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp hàng tháng nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 điều 51 Bộ luật hình sự). Do đó áp dụng hình phạt tiền đối với các bị cáo theo điều 35 Bộ luật hình sự cũng đủ tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.

[3] Tang vật vụ án:

- Số tiền Cơ quan điều tra thu giữ 30.300.000 Đ là tiền các bị cáo đã và sẽ dùng vào việc đánh bạc nên tịch thu sung quỹ nhà nước.

- 01 bát, 01 đĩa sứ, 04 quân vị, 01 chăn nỉ màu xanh là phương tiện dùng vào việc đánh bạc, không còn giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy.

[4] Về án phí: Trịnh Phan A - Nguyễn Thành N - Hoàng Văn D - Đỗ Minh Đ - Lê Xuân S - Vũ Tiến Đ - Trần Văn N - Nguyễn Văn D - Nguyễn Mạnh H - Phạm Minh T - Trần Văn Q - Trần N N - Đặng Văn T - Trần Đ - Quách Văn H phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố Trịnh Phan A - Nguyễn Văn D - Vũ Tiến Đ - Nguyễn Thành N - Trần N N - Nguyễn Mạnh H - Quách Văn H - Trần Đ - Trần Văn N - Hoàng Văn D - Phạm Minh T - Đặng Văn T - Đỗ Minh Đ - Trần Văn Q - Lê Xuân S phạm tội Đánh bạc.

Căn cứ khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 65 Bộ luật hình sự, phạt:

Trịnh Phan A 12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 24 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguyễn Văn D 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 18 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Vũ Tiến Đ 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 18 tháng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Giao Trịnh Phan A cho Ủy ban nhân dân phường Phạm Đình Hổ - quận Hai Bà Trung -Hà Nội; giao Nguyễn Văn D cho Ủy ban nhân dân phường Dịch Vọng Hậu - quận Cầu Giấy - Hà Nội; giao Vũ Tiến Đ cho Ủy ban nhân dân phường Mỹ Đình 2 - quận Nam Từ Liêm - Hà Nội giám sát giáo dục trong thời gian thử thách.

Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì được thực hiện theo Điều 92 Luật thi hành án hình sự năm 2019.

Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự hai lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

Căn cứ khoản 1 điều 321; điểm i, s khoản 1 điều 51, (riêng Nguyễn Mạnh H thêm điểm V khoản 1 và khoản 2 điều 51; Hoàng Văn D thêm khoản 2 điều 51); Điều 35 Bộ luật hình sự, phạt:

Nguyễn Thành N 30.000.000 Đ;

Trần NN 25.000.000 Đ;

Nguyễn Mạnh H 25.000.000 Đ;

Quách Văn H 25.000.000 Đ;

Trần Đ 25.000.000 Đ;

Trần Văn N 25.000.000 Đ;

Hoàng Văn D 25.000.000 Đ;

Phạm Minh T 20.000.000 Đ;

Đặng Văn T 20.000.000 Đ;

Đỗ Minh Đ 20.000.000 Đ;

Trần Văn Q 20.000.000 Đ;

Lê Xuân S 20.000.000 Đ.

Tang vật vụ án: Căn cứ điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự

- Tịch thu sung quỹ nhà nước số tiền 30.300.000 Đ đã thu giữ (hiện gửi tại tài khoản số 3949.1048097 Kho bạc nhà nước quận Nam Từ Liêm theo Giấy nộp tiền ngày 11/12/2020).

- Tịch thu tiêu hủy 01 bát; 01 đĩa sứ; 04 quân vị, 01 chăn nỉ màu xanh. (Tình trạng nhu Biên bản giao nhận vật chứng số 85 ngày 11/12/2020 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Nam Từ Liêm và Chi cục Thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm).

Mỗi bị cáo phải chịu 200.000 Đ án phí hình sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm. Các bị cáo có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HS-ST ngày 20/01/2021 về tội đánh bạc

Số hiệu:01/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về