Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ - ST NGÀY 15/01/2021 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 417/2020/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 735/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thanh H, sinh năm 1977 ĐKHKTT: Khu 9(nay là khu 5), xã C, TP. V, tỉnh Phú Thọ. Bị đơn: Anh Lưu Văn T, sinh năm 1975 ĐKHKTT: Khu 9(nay là khu 5), xã C, TP. V, tỉnh Phú Thọ.

Hiện đang làm việc tại địa chỉ: Nhà nghỉ Anh Thư, Vĩnh Hảo, huyện Tuy P, tỉnh Bình Thuận.

(Chị H và anh T đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết tại Tòa án nguyên đơn là chị Đặng Thị Thanh H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T đều thống nhất trình bày: Vợ chồng có đăng ký kết hôn ngày 05/3/2004 tại trụ sở UBND xã C, thành phố V, tỉnh Phú Thọ trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng sống ở nhà bố mẹ chồng tại khu 5, xã C, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. Vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H và anh Tđã sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Chị H và anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên đều đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn để ổn định cuộc sống riêng cho mỗi người.

Về con chung: Chị H và anh T thống nhất xác định vợ chồng có 01 con chung là Lưu Gia L, sinh ngày 19/3/2011. Khi ly hôn quan điểm của chị H xin được nuôi con anh T cũng đồng ý. Anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị (do chị H tự nguyện không yêu cầu).

Về tài sản chung và công sức đóng góp trong thời gian sống chung: Chị H và anh T xác định vợ chồng có nhưng tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị H và anh T xác định vợ chồng không nợ ai kể cả ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo đúng quy định trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về đường lối giải quyết: Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Đặng Thị Thanh H với anh Lưu Văn T; Về con chung: Công nhận thỏa thuận giữa chị H và anh T: Giao cháu Lưu Gia L, sinh ngày 19/3/2011 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung và công sức đóng góp: Tự thỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có không đề nghị Tòa án giải quyết; về án phí chị H chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự thủ tục tố tụng:

Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân và gia đình giữa chị Đặng Thị Thanh H với anh Lưu Văn T các bên đương sự đều có đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Khu 9 (nay là khu 5), xã C, thành phố V, tỉnh Phú Thọ, hiện nay anh Lưu Văn T đang làm ăn xa nhưng anh T và chị H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý và giải quyết nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Chị H và anh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị H và anh T.

Vụ án thuộc trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa do Tòa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân chị H và anh T, Hội đồng xét xử thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh T là hợp pháp. Cuộc sống chung của chị H và anh T có nhiều mâu thuẫn. Hai bên đã sống ly thân, chị H xin ly hôn anh T cũng nhất trí ly hôn, xét thấy thực tế tình trạng hôn nhân của chị H và anh T trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H và anh T đều thống nhất thuận tình ly hôn nên cần chấp nhận.

[2.2] Về con chung:

Theo chị H và anh T trình bày và căn cứ các tài liệu có lưu trong hồ sơ vụ án do chị H nộp đã xác định vợ chồng có 01 con chung là cháu Lưu Gia L sinh ngày 19/3/2011. Hiện nay đang ở cùng chị H.

Xét thấy hiện nay anh T đang đi làm ăn xa và cháu L nguyện vọng muốn ở mới mẹ nên giao con chung cho chị H là phù hợp pháp luật và để cuộc sống của con được đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc. Việc chị H tự nguyện không yêu cầu anh T đóng góp là sự tự nguyện, là quyền tự định đoạt không trái pháp luật nên cần chấp nhận.

[2.3] Về tài sản chung và công sức đóng góp trong thời gian sống chung: Chị H và anh T đều xác định vợ chồng có nhưng tự thỏa thuận. Nên không đặt ra giải quyết trong vụ án này.

[2.4] Về nợ chung: Chị H và anh T đều xác định vợ chồng không nợ ai kể cả ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng. Nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.5] Về án phí ly hôn sơ thẩm:

Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[3] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố V, tỉnh Phú Thọ tại phiên tòa là có căn cứ và đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 55, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Đặng Thị Thanh H và anh Lưu Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Lưu Gia L sinh ngày 19/3/2011 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung (do chị H tự nguyện không yêu cầu).

Không ai được cản trở quyền thăm gặp chăm sóc con chung.

3. Về tài sản chung, công sức trong thời gian sống chung và nợ chung:

Không đặt ra giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đặng Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001314 ngày 07/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh Phú Thọ.

Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết để đề nghị xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về hôn nhân và gia đình

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Việt Trì - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về