Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

 BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 332/2020/TLST–HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc A, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Số 55, đại Lộ H, phường Ph, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Công Th, sinh năm 1991.

Đăng ký HKTT: Thôn V, xã H1, huyện Q, tỉnh Thái Bình.

Hiện đang chấp hành án tại: Đội 20, phân trại số A1, Trại giam L, tỉnh Thanh Hóa. ( Chị A  và anh Th có đơn xin xử án vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng biên bản ghi lời khai nguyên đơn là chị Phạm Ngọc A trình bày: Chị và anh Nguyễn Công Th tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1vào ngày 24/6/2016, sau khi kết hôn cả hai đều sinh sống tại xã H1. Trong quá trình chung sống do vợ chồng tính tình không hợp, anh Th không tu chí làm ăn đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Tháng 02/2017 chị trở về gia đình bố mẹ đẻ sinh sống và sống ly thân. Đối với anh Th ngày 19/3/2017 bị bắt và bị xử phạt tù về tội “Trộm cắp tài sản”, hiện đang chấp hành án tại trại giam L, tỉnh Thanh Hóa. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị xin được ly hôn anh Th.

-Về con chung:  Chị A khai chị và anh Th không có con chung, chị không có thai con chung.

-Về tài sản chung:  Chị A khai vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết phần tài sản.

Đối với bị đơn là anh Nguyễn Công Th: Tại biên bản ghi lời khai do Tòa án tiến hành lấy lời khai đối với anh Th tại trại giam L, về quan hệ hôn nhân anh xác nhận lời khai của  Chị A về thời gian và điều kiện kết hôn, thời gian chung sống của vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay anh cũng xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, nhất trí xin được ly hôn chị Ánh.

Về con chung: Anh Th khai vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung: Anh Th khai vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết phần tài sản.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về giải quyết vụ án: Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn do đang chấp hành án trong trại giam, nhưng đã nhận được đầy đủ văn bản tố tụng của Tòa án và đã có lời khai do Tòa án tiến hành thu thập.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 147 , khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị xử cho  Chị A  được ly hôn anh Th vì hai bên đã sống ly thân thời gian dài, mâu thuẫn đã trầm trọng; Về con chung:  Chị A và anh Th không có con chung, vì vậy không đặt ra giải quyết; Về tài sản chung:  Chị A và anh Th đều xác nhận không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy không đặt ra giải quyết.  Chị A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy: [1] Về tố tụng: Chị Phạm Ngọc A khởi kiện ly hôn với anh Nguyễn Công Th, anh Th là bị đơn, đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn V, xã H1, huyện Q, tỉnh Thái Bình nên Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn có đơn xin xử án vắng mặt. Bị đơn hiện đang thụ án trong trại giam đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và lấy lời khai, bị đơn đã có ý kiến đề nghị xin được xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Phạm Ngọc A và anh Nguyễn Công Th được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện tìm hiểu kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện Q, tỉnh Thái Bình vào ngày 24/6/2016 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn cả hai đều sinh sống tại xã H1và lao động tự do, trong quá trình chung sống do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống đã dẫn đến phát sinh mâu thuẫn. Tháng 02/2017 mâu thuẫn căng thẳng,  Chị A  đã chuyển về Quảng Ninh sinh sống và sống ly thân, trong thời gian sống ly thân, anh Th đã phạm tội “trộm cắp tài sản” và bị bắt và xử phạt tù, hiện đang chấp hành án tại trại giam L, tỉnh Thanh Hóa, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,  Chị A làm đơn khởi kiện đề nghị xin được ly hôn anh Th. Còn đối với anh Th khi Tòa án tiến hành lấy lời khai tại trại giam L, tỉnh Thanh Hóa, anh Th xác nhận vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 02/2017, tình cảm vợ chồng không còn, anh cũng nhất trí xin được ly hôn chị Ánh. Điều đó chứng tỏ cuộc sống tình cảm vợ chồng giữa  Chị A và anh Th đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần căn cứ vào Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho  Chị A  được ly hôn anh Th là có căn cứ.

[4] Về con chung:  Chị A và anh Th đều xác nhận vợ chồng không có con chung,  Chị A không có thai con chung.

[5]Về tài sản chung:  Chị A và anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy phần tài sản Tòa án không xét.

[6]Về án phí:  Chị A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7]Về quyền kháng cáo:  Chị A và anh Th có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1/Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Ngọc A được ly hôn anh Nguyễn Công Th.

2/Về con chung: Chi A và anh Th không có con chung.

3/Về tài sản chung:  Chị A và anh Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/Về án phí: Chị A phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền  Chị A đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0004622 ngày 20/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ thành tiền án phí.

5/Về quyền kháng cáo:  Chị A và anh Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về