Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 600/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2020 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 929/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thu T, sinh năm 1977 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Phạm Văn Q, sinh năm 1969 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Phạm Thu T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Phạm Văn Q chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2001, nhưng đến năn 2004 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng mâu thuẫn dẫn tiếp tục kéo dài. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với ông Q.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Phạm Huỳnh Như, sinh ngày 23/3/2002 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 03/12/2005. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con tên Phạm Ngọc H, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Đối với Phạm Huỳnh N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn ông Phạm Văn Q: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng ông Q vẫn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Phạm Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Q theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Phạm Thu T và ông Phạm Văn Q chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2001, nhưng đến năn 2004 mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân tự nguyện. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Q được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà T xác định không còn tình cảm yêu thương ông Q, hôn nhân không còn hạnh phúc, bà T mong muốn được ly hôn và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân với nhau khoảng 5 – 6 tháng nay. Đối với ông Phạm Văn Q, Tòa án đã thông báo trực tiếp cho ông Q biết về yêu cầu khởi kiện của bà T, nhưng ông Q không có ý kiến gì. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông Q.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Phạm Huỳnh N, sinh ngày 23/3/2002 và Phạm Ngọc H, sinh ngày 03/12/2005. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi con tên Phạm Ngọc H, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Phạm Huỳnh N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Thấy rằng, đối với cháu Phạm Huỳnh N đã trưởng thành nên Tòa án không đặt ra xem xét. Đối với cháu Phạm Ngọc H có nguyện vọng sống cùng với mẹ là bà Phạm Thu T khi cha mẹ ly hôn. Do đó, cần giao con chung là Phạm Ngọc H cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của con chung. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ông Q không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Bà T xác định tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà T xác định không có

[6] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thu T được ly hôn với ông Phạm Văn Q.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Ngọc H, sinh ngày 03/12/2005 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ông Q không trực tiếp nuôi con có quyền lui tới, thăm nom, nuôi dưỡng con chung, không ai được cản trở

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000 đồng, ngày 06/11/2020 bà T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0000162 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về