Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HB, TỈNH BẠC LIÊU 

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện HB, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 263/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

+ nguyên đơn: Chị Châu Thị Như N, sinh năm 1978 Địa chỉ: Ấp TT, xã VMA, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu;

+ Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1976 Địa chỉ: Ấp TT, xã VMA, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu;

(Ng đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

nguyên đơn chị Châu Thị Như N trình bày: Vợ chồng chị chung sống, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương và có đăng ký kết hôn vào năm 2004. Sau thời gian chung sống vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng. Vợ chồng chị không còn chung sống với nhau 05 năm. Nay cảm thấy không thể kéo dài quan hệ hôn nhân và mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hữu T. Về con chung, chị và anh T có 02 người con chung tên Nguyễn Hồng Ng, sinh ngày 21/12/2000 và Nguyễn Kim Ng, sinh ngày 01/01/2001. Hiện nay các con của chị đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu giải quyết.Về tài sản chung và nợ chung, không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

Anh Nguyễn Hữu T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Ý kiến của kiểm sát viên:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các quyết định nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227, 228, 238 BLTTDS đủ điều kiện xét xử.

Về nội dung: Đề nghị căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Châu Thị Như N đối với anh Nguyễn Hữu T; Không xem xét giải quyết về tài sản chung, nợ chung và con chung. Buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Châu Thị Như N và anh Nguyễn Hữu T đều có hộ khẩu thường trú tại ấp TT, xã VMA, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HB. Chị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T và chị N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Châu Thị Như N và anh Nguyễn Hữu T có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hôn nhân giữa chị N và anh T là tự nguyện và hợp pháp. Chị N xác định hiện nay vợ chồng chị không còn chung sống với nhau, không còn quan tâm lẫn nhau nên yêu cầu được ly hôn với anh T. Anh T hiện nay đang sống cùng cha mẹ ruột tại ấp Vĩnh Tiến, xã VMA, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu. Tuy nhiên, gia đình anh T xác định anh đi làm vuông tôm vài ngày mời về nhà một lần. Anh T đã nhận được các thông báo, quyết định của Tòa án, anh T đồng ý ly hôn nhưng không đồng ý đến Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, thực tế vợ chồng chị N và anh T đã không còn chung sống cùng nhau thời gian rất lâu (05 năm) và không còn yêu thương nhau, không quan tâm lẫn nhau, không muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân thể hiện đời sống hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh T.

[3] Về con chung: Các con của chị N và anh T đều trưởng thành, chị N và anh T cũng không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có nợ chung và tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Châu Thị Như N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

[6] Những phân tích, nhận định và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228,Điều 238; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Châu Thị Như N đối với anh Nguyễn Hữu T.

2. Về án phí: Chị Châu Thị Như N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng. Chị N đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0010215 ngày 05/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện HB được chuyển thu án phí.

4. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về