Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 15/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 01 năm 2020, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 184/2019/TLST-HNGĐ ngày 17/12/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 190/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị L, sinh năm 1995; Có mặt. Địa chỉ: Xóm 16, xã QV, huyện QL, tỉnh Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Trần Văn Ng, sinh năm 1985. Có đơn xin xét xử vắng mặt. Địa chỉ: Xóm 16, xã QV, huyện QL, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Hồ Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh Trần Văn Ng kết hôn ngày 03 tháng 4 năm 2015 trên cơ sở tình yêu tự nguyện, và có đăng ký kết hôn tại UBND xã QV, huyện QL, tỉnh Nghệ An. Sau khoảng thời gian chung sống vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, quan điểm trái chiều nên hay xảy ra tranh chấp cãi vã. Hai bên gia đình đã hòa giải đoàn tụ nhưng vợ chồng vẫn không thể khắc phục được. Nay chị L thấy không còn tình cảm gì với anh Ng nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Ng.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Thị Hoài Ph, sinh ngày 01/12/2014. Ly hôn chị L có nguyện vọng được nuôi con chung và không yêu cầu anh Ng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn anh Trần Văn Ng trình bày:

Anh và chị L kết hôn ngày 03/4/2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QV, vào số đăng ký 76/2015, quyển số 1. Sau một quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, xung đột, do không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm. Sự việc đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không được nên vợ chồng đã sống ly thân.

Nay chị L làm đơn ly hôn thì ý kiến anh Ng cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Thị Hoài Ph, sinh ngày 01/12/2014. Anh Ng có nguyện vọng giao con cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, vì công việc của anh thường xuyên đi xa.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi diện VKS phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký đã thực hiện đúng các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Áp dụng vào các Điều 51, khoản 1 điều 56, các điều 58, 81,82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật Dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị xử:

- Về tình cảm: Cho chị Hồ Thị L được ly hôn với anh Trần Văn Ng

- Về con chung: Giao cháu Trần Thị Hoài Ph, sinh ngày 01/12/2014 cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Ng vì chị L không yêu cầu. Anh Ng có quyền đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Về tài sản và nợ: Chị L và anh Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

- Về án phí: Áp dụng Điều 147 BLTTDS 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội khóa 14 , nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Chị Hồ Thị L yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn Ng là tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Trần Văn Ng đăng ký hộ khẩu tại Xóm 16, xã QV, huyện QL, tỉnh Nghệ An; căn cứ điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Tòa án đã tống đạt đầy đủ hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trần Văn Ng, anh Ng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào quy định tại điều 227, điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị L và anh Ng là hợp pháp vì tuân thủ các thủ tục, điều kiện kết hôn do luật định. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị L, anh Ng là do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm và tranh chấp cãi vã, làm cho tình cảm vợ chồng căng thẳng, không thể hòa giải được. Qua nhiều lần hòa giải tại Tòa án, nhưng không có kết quả, chị L kiên quyết xin ly hôn, anh Ng nhất trí ly hôn .

Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị L và anh Ng tại Uỷ ban nhân dân xã QV, nhưng không được quý cơ quan cung cấp thông tin gì vì mâu thuẫn vợ chồng không qua hòa giải và không báo với chính quyền địa phương. Chị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Ng thì ý kiến của chính quyền địa phương là đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Vì vậy nên xử cho chị Hồ Thị L được ly hôn anh Trần Văn Ng là phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với nguyện vọng của các bên.

[2] Về con chung: Chị L và anh Ng có 01 con chung là Trần Thị Hoài Ph, sinh ngày 01/12/2014 . Ly hôn, chị L và anh Ng đều có nguyện vọng giao con chung cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Xét thấy hiện nay cháu đang ở với chị L, cháu khỏe mạnh phát triển bình thường. Hiện tại cháu vẫn còn nhỏ, nên cần tiếp tục giao con cho chị L chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng hai bên, phù hợp với ý kiến của cơ quan bảo vệ phụ nữ và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ xã QV và phù hợp với quy định pháp luật.

[3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Hồ Thị L và anh Trần Văn Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Hồ Thị L phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm 300.000đ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 điều 56, các điều 58, 81,82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 28; khoản 1 điều 40; điều 147; khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Hồ Thị L được ly hôn với anh Trần Văn Ng .

2. Về con chung: Giao con chung Trần Thị Hoài Ph, sinh ngày 01/12/2014 cho chị Hồ Thị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Ng vì chị L không yêu cầu. Anh Trần Văn Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị L, anh Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về án phí: Chị Hồ Thị L phải chịu 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) chị L đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền số 0004404 ngày 13 tháng 12 năm 2019.

[5] Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 15/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về